Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rachael Yamagata”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, thay ref lặp lại, Executed time: 00:00:16.0447335 using AWB
Dòng 1:
{{Thông tin nhạc sĩ|Name=Rachael Yamagata|image=Rachael Yamagata2005.jpg|caption=|Background=solo_singer|Birth_name=|Alias=|birth_date={{Birth date and age|1977|9|23|mf=y}}|birth_place=Arlington, Virginia, Hoa Kỳ|Origin=|Instrument=Piano, guitar, vocals|Genre=[[Adult album alternative|Adult alternative]], [[Independent music|indie]]|Occupation=Ca sĩ, nhạc sĩ|Years_active=|Label=[[RCA Victor]], [[Warner Bros. Records|Warner Bros.]], Frankenfish/[[Megaforce Records|Megaforce]]|Associated_acts=Bumpus|website={{URL|http://www.rachaelyamagata.com}}}}
'''Rachael Yamagata''' (sinh 23/9/1977)<ref>{{Chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/music/artists/fdf9fd10-8a2a-4cb4-bed0-3c476c976ce0|tựa đề=Rachael Yamagata|website=BBC Music|ngày truy cập=Septemberngày 27, tháng 9 năm 2018}}</ref> là một ca sĩ, nhạc sĩ và nghệ sĩ dương cầm người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình với ban nhạc Bumpus trước khi trở thành nghệ sĩ solo và phát hành năm đĩa mở rộng và bốn album. Các bài hát của cô đã xuất hiện trên nhiều chương trình truyền hình và cô cũng đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác như [[Jason Mraz]], Rhett Miller, Bright Eyes, Ryan Adams, Toots and the Maytals và Ray Lamontagne . <ref name="Garcia">{{Chú thích báo|url=https://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2009/04/141_42294.html|title=Singer Rachael Yamagata to Take Stage for First Time in Seoul|last=Garcia|first=Cathy Rose A.|date =2009-03- ngày 31 tháng 3 năm 2009 |work=[[The Korea Times]]|access-date =2009-05- ngày 18 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
== Đầu đời và giáo dục ==
Yamagata có cha là người Mỹ-Nhật và mẹ là người Đức-Ý. Cô tốt nghiệp trường [[:en:Holton-Arms_SchoolArms School|Holton-Arms]] và sau đó theo học tại [[:en:Northwestern_UniversityNorthwestern University|Đại học Northwestern]] và [[:en:Vassar_CollegeVassar College|Đại học Vassar]] <ref>{{Chú thích web|url=http://alums.vassar.edu/connect/subscribe/blogs.html|tựa đề=Vassar Hub|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140829130337/http://alums.vassar.edu/connect/subscribe/blogs.html|ngày lưu trữ=2014-08-29|ngày truy cập=2015-05-23}}</ref>
 
== Sự nghiệp ==
Yamagata trở thành giọng ca chính của nhóm nhạc Bumpus và dành 6 năm đi lưu diễn, soạn nhạc và thu âm với ban nhạc trước khi rời khỏi ban nhạc vào năm 2001 để bắt đầu sự nghiệp âm nhạc solo. Vào tháng 12 năm 2002, cô đã có hợp đồng 2 bản thu âm với [[:en:Arista_RecordsArista Records|Arista]]'s Private Music và Đĩa mở rộng ''[[:en:Rachael_Yamagata_EPRachael Yamagata EP|Rachael Yamagata]]'' được sản xuất bởi Malcolm Burn được phát hành vào tháng 10. Album dài đầu tay ''[[:en:Happenstance_Happenstance (Rachael_Yamagata_albumRachael Yamagata album)|Happenstance]], được sản xuất bởi [[:en:John_Alagía|John Alagía]] tại [[:en:Compass_Point_Studios|Compass Point Studios]]. Giữa'' năm 2003 và năm 2005, Yamagata đi hát tại [[:en:Amoeba_Records|Amoeba Records]]<ref>{{Citechú thích web|url=https://www.amoeba.com/live-shows/detail-435/|title=Rachel Yamagata - Live at Amoeba Music|archive-url=https://web.archive.org/web/20191007234233/https://www.amoeba.com/live-shows/detail-435/|archive-date =2019- ngày 7 tháng 10-07 năm 2019}}</ref> và [[:en:The_Hotel_Café|The Hotel Café]], cả hai đều ở [[:en:Hollywood|Hollywood]].
 
Yamagata đã từng đi lưu diễn với [[:en:Mandy_Moore|Mandy Moore]] và góp mặt trong album ''[[:en:Wild_Hope|Wild Hope]]'' của ''[[:en:Mandy_MooreMandy Moore|Moore]]''
 
Tháng 5 năm 2008, Yamagata đã phát hành đĩa mở rộng ''[[:en:Loose_Ends_Loose Ends (Rachael_Yamagata_EPRachael Yamagata EP)|Loose Ends]].'' Album dài thứ 2 ''[[:en:Elephants...Teeth_Sinking_Into_Heart|Elephants...Teeth Sinking Into Heart]]'' được phát hành vào tháng 10 năm 2008. ''[[:en:Billboard_Billboard (magazine)|Billboard]]'' mô tả album mang giai điệu u buồn hơn nhiều so với album đầu tiên của cô. Cũng chính vào tháng này, cô cũng đã có một buổi biểu diễn trực tiếp trên ''LiveDaily Sessions với hai bài hát "Faster" và "Sunday Afternoon". Tháng 4 năm 2009, Yamagata biểu diễn bài hát "Elephants" của mình trên bộ phim truyền hình [[:en:One_Life_to_Live|One Life to Live]].''
Yamagata đã từng đi lưu diễn với [[:en:Mandy_Moore|Mandy Moore]] và góp mặt trong album ''[[:en:Wild_Hope|Wild Hope]]'' của ''[[:en:Mandy_Moore|Moore]]''
 
Yamagata đã phát hành kỹ thuật số album mới vào mùa thu năm 2011 với [[:en:Pledgemusic|Pledgemusic]]. Và album thu âm thứ 3 ''[[:en:Chesapeake_Chesapeake (Rachael_Yamagata_albumRachael Yamagata album)|Chesapeake]] phát hành vào tháng 10 năm 2011. Vào năm 2012 Yamagata phát hành đĩa mở rộng kế tiếp là Heavyweight. Cô đã nhiều lần xuất hiện với tư cách là nghệ sĩ khách mời cho các nghệ sĩ khác bao gồm: [[:en:Jason_Mraz|Jason Mraz]]'s cho "Did You Get My Message?", "Fireflies" và "The Believer" của [[:en:Rhett_Miller|Rhett Miller]],album [[:en:True_Love_True Love (Toots_Toots &_the_Maytals_album the Maytals album)|True Love]] của [[:en:Toots_&_the_Maytals|Toots & the Maytals]], bài hát "Barfly" của [[:en:Ray_Lamontagne|Ray Lamontagne]], và một vài bài hát trong album [[:en:Cold_Roses|Cold Roses]] của Ryan Adam. Và sáu bài hát của [[:en:Bright_Eyes_Bright Eyes (band)|Bright Eyes]] trong album [[:en:Cassadaga_Cassadaga (album)|Cassadaga]].<ref>''Cassadaga'' liner notes</ref> Yamagata góp phần soạn nhạc, chơi keyboards và hát cho ca khúc "Kaleidoscope" của Jill Cunniff một cựu thành viên của [[:en:Luscious_Jackson|Luscious Jackson]]. Yamagata cũng đã biểu diễn với một dàn diễn viên trong phần [[:en:30_Rock|30 Rock]]<nowiki/>của "[[:en:Kidney_Now!|Kidney Now!]]". Bài "You Take My Troubles Away" cho bộ phim [[:en:Dear_John_Dear John (2010_film2010 film)|Dear John]], bản song ca của cô với [[:en:Dan_Wilson_Dan Wilson (musician)|Dan Wilson]]. Và biểu diễn bài hát "[[:en:I'm_Going_to_Go_Back_There_Someday|I'm Going to Go Back There Someday]]" của [[:en:Muppets|Muppets]] trên một album hát lại, [[:en:Muppets:_The_Green_Album The Green Album|Muppets: The Green.]]''
Tháng 5 năm 2008, Yamagata đã phát hành đĩa mở rộng ''[[:en:Loose_Ends_(Rachael_Yamagata_EP)|Loose Ends]].'' Album dài thứ 2 ''[[:en:Elephants...Teeth_Sinking_Into_Heart|Elephants...Teeth Sinking Into Heart]]'' được phát hành vào tháng 10 năm 2008. ''[[:en:Billboard_(magazine)|Billboard]]'' mô tả album mang giai điệu u buồn hơn nhiều so với album đầu tiên của cô. Cũng chính vào tháng này, cô cũng đã có một buổi biểu diễn trực tiếp trên ''LiveDaily Sessions với hai bài hát "Faster" và "Sunday Afternoon". Tháng 4 năm 2009, Yamagata biểu diễn bài hát "Elephants" của mình trên bộ phim truyền hình [[:en:One_Life_to_Live|One Life to Live]].''
 
Yamagata lần nữa đã đồng hành cùng với PledgeMusic cho album ''[[:en:Tightrope_Walker_Tightrope Walker (album)|Tightrope Walker]] và phát hành nó vào 23 tháng 9 năm 2016.''
Yamagata đã phát hành kỹ thuật số album mới vào mùa thu năm 2011 với [[:en:Pledgemusic|Pledgemusic]]. Và album thu âm thứ 3 ''[[:en:Chesapeake_(Rachael_Yamagata_album)|Chesapeake]] phát hành vào tháng 10 năm 2011. Vào năm 2012 Yamagata phát hành đĩa mở rộng kế tiếp là Heavyweight. Cô đã nhiều lần xuất hiện với tư cách là nghệ sĩ khách mời cho các nghệ sĩ khác bao gồm: [[:en:Jason_Mraz|Jason Mraz]]'s cho "Did You Get My Message?", "Fireflies" và "The Believer" của [[:en:Rhett_Miller|Rhett Miller]],album [[:en:True_Love_(Toots_&_the_Maytals_album)|True Love]] của [[:en:Toots_&_the_Maytals|Toots & the Maytals]], bài hát "Barfly" của [[:en:Ray_Lamontagne|Ray Lamontagne]], và một vài bài hát trong album [[:en:Cold_Roses|Cold Roses]] của Ryan Adam. Và sáu bài hát của [[:en:Bright_Eyes_(band)|Bright Eyes]] trong album [[:en:Cassadaga_(album)|Cassadaga]].<ref>''Cassadaga'' liner notes</ref> Yamagata góp phần soạn nhạc, chơi keyboards và hát cho ca khúc "Kaleidoscope" của Jill Cunniff một cựu thành viên của [[:en:Luscious_Jackson|Luscious Jackson]]. Yamagata cũng đã biểu diễn với một dàn diễn viên trong phần [[:en:30_Rock|30 Rock]]<nowiki/>của "[[:en:Kidney_Now!|Kidney Now!]]". Bài "You Take My Troubles Away" cho bộ phim [[:en:Dear_John_(2010_film)|Dear John]], bản song ca của cô với [[:en:Dan_Wilson_(musician)|Dan Wilson]]. Và biểu diễn bài hát "[[:en:I'm_Going_to_Go_Back_There_Someday|I'm Going to Go Back There Someday]]" của [[:en:Muppets|Muppets]] trên một album hát lại, [[:en:Muppets:_The_Green_Album|Muppets: The Green.]]''
 
Yamagata lần nữa đã đồng hành cùng với PledgeMusic cho album ''[[:en:Tightrope_Walker_(album)|Tightrope Walker]] và phát hành nó vào 23 tháng 9 năm 2016.''
 
== Đời tư ==
Cô có một người anh em sinh đôi là Benji. Và một người anh em trai Josh Ruben là diễn viên và đạo diễn của CollegeHumor . <ref>{{Chú thích web|url=http://joshruben.tumblr.com/post/10166825843/heres-the-debut-of-even-if-i-dont-the-music-vid|tựa đề=JOSH'S MINDHOUSE|tác giả=Ruben|tên=Josh|ngày truy cập=ngày 22 Septembertháng 9 năm 2011}}</ref>
 
== Đĩa ==
Hàng 29 ⟶ 28:
|-
! style="width:3em;" |{{Nhỏ|[[Gaon Album Chart|KOR]]}}<br /><br />
! style="width:3em;" |{{Nhỏ|[[Billboard 200|US]]}}<br /><br /><ref>{{Chú thích web|url=https://www.billboard.com/music/rachael-yamagata/chart-history|tựa đề=Rachael Yamagata Chart History, Billboard 200|website=Billboard|ngày truy cập=Marchngày 13, tháng 3 năm 2021}}</ref>
|-
! scope="row" |''Happenstance''
|
* Released: Junengày 8, tháng 6 năm 2004
* Label: [[RCA Records|RCA Victor]]
|40
Hàng 40 ⟶ 39:
! scope="row" |''Elephants...Teeth Sinking into Heart''
|
* Released: Octoberngày 7, tháng 10 năm 2008
* Label: [[Warner Records|Warner Bros.]] [[Warner Records|Records]]
|—{{Efn|''Elephants...Teeth Sinking into Heart'' did not enter the [[Gaon Album Chart]], but it peaked at #33 on the component international album chart.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.gaonchart.co.kr/main/section/chart/album.gaon?serviceGbn=ALBUM&termGbn=week&hitYear=2013&targetTime=9&nationGbn=E|title=2013년 9주차 Album Chart 국외|website=Gaon Album Chart|access-date=Marchngày 13, tháng 3 năm 2021|language=ko}}</ref>}}
|53
|-
! scope="row" |''Chesapeake''
|
* Released: Octoberngày 11, tháng 10 năm 2011
* Label: Frankenfish
|13
Hàng 55 ⟶ 54:
! scope="row" |''Acoustic Happenstance''
|
* Released: Aprilngày 23, tháng 4 năm 2016
* Label: Sony Music
|47
Hàng 62 ⟶ 61:
! scope="row" |''Tightrope Walker''
|
* Released: Septemberngày 23, tháng 9 năm 2016
* Label: Frankenfish
|32
Hàng 79 ⟶ 78:
! scope="row" |''The Very Best of Rachael Yamagata''
|
* Released: Augustngày 22, tháng 8 năm 2014
* Label: [[Sony Music]]
|67
Hàng 94 ⟶ 93:
! scope="row" |''EP''
|
* Released: Octoberngày 7, tháng 10 năm 2003
* Label: [[RCA Records]]
|—
Hàng 100 ⟶ 99:
! scope="row" |''Live at the Loft &amp;amp; More''
|
* Released: Januaryngày 26, tháng 1 năm 2005
* Label: BMG
|—
Hàng 106 ⟶ 105:
! scope="row" |''Loose Ends''
|
* Released: Mayngày 22, tháng 5 năm 2008
* Label: Warner Bros. Records
|—
Hàng 112 ⟶ 111:
! scope="row" |''Heavyweight EP''
|
* Released: Novemberngày 20, tháng 11 năm 2012
* Label: Frankenfish
|44
Hàng 118 ⟶ 117:
! scope="row" |''Porch Songs EP''
|
* Released: Octoberngày 12, tháng 10 năm 2018
* Label: Sony Music
|91
Hàng 134 ⟶ 133:
! style="width:3em;" |{{Nhỏ|[[Gaon Digital Chart|KOR]]}}<br /><br />
! style="width:3em;" |{{Nhỏ|[[Gaon Digital Chart|KOR<br>Intl.]]}}<br /><br />
! style="width:3em;" |{{Nhỏ|[[Adult Top 40|US<br>Adult]]}}<br /><br /><ref>{{Chú thích web|url=https://www.billboard.com/music/rachael-yamagata/chart-history/ATF|tựa đề=Rachael Yamagata Chart History, Adult Top 40 Airplay|website=Billboard|ngày truy cập=Marchngày 14, tháng 3 năm 2021}}</ref>
|-
! scope="row" |"Worn Me Down"
Hàng 212 ⟶ 211:
|—
|
* KOR: 337,397<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?serviceGbn=S1020&termGbn=year&hitYear=2012&targetTime=3&nationGbn=E|tựa đề=2012년 Download Chart 국외|website=Gaon Digital Chart|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref>
|-
! scope="row" |"Nothing Gets By Here"
Hàng 229 ⟶ 228:
|—
|
* KOR: 10,053<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gaonchart.co.kr/main/section/chart/online.gaon?serviceGbn=S1020&termGbn=month&hitYear=2014&targetTime=08&nationGbn=E|tựa đề=2014년 08월 Download Chart 국외|website=Gaon Digital Chart|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref>
|''The Very Best of Rachael Yamagata''
|-
Hàng 260 ⟶ 259:
|''Porch Songs EP''
|-
! scope="row" |"It's Always The Little Things"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.chinadaily.com.cn/a/201812/22/WS5c1dabaca3107d4c3a0023c5.html|tựa đề=Yamagata learns more about China through collaboration with Chinese musician|tác giả=Chen|tên=Nan|ngày=Decemberngày 22, tháng 12 năm 2018|website=China Daily|ngày truy cập=Marchngày 14, tháng 3 năm 2021}}</ref><br /><br />{{Nhỏ|(with Guo Ding)}}
|—
|—
Hàng 279 ⟶ 278:
! style="width:3em;" |{{Nhỏ|[[Gaon Digital Chart|KOR<br>Intl.]]}}<br /><br />
|-
! scope="row" |"I Wish You Love"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.allmusic.com/album/prime-original-motion-picture-soundtrack-mw0000348772|tựa đề=Prime [Original Motion Picture Soundtrack]|website=AllMusic|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref>
|2005
|—
Hàng 285 ⟶ 284:
|''Prime'' OST
|-
! scope="row" |"Jesus Was a Cross Maker"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.allmusic.com/album/elizabethtown-vol-2-mw0000346979|tựa đề=Original Soundtrack - Elizabethtown, Vol. 2|website=AllMusic|ngày truy cập=Marchngày 14, tháng 3 năm 2021}}</ref><br /><br />{{Nhỏ|([[Judee Sill]] cover)}}
|2005
|—
Hàng 291 ⟶ 290:
|''[[Thị trấn tình yêu|Elizabethtown]]'' OST
|-
! scope="row" |"He Needs a Kidney"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.chicagotribune.com/news/ct-xpm-2009-05-16-0905150355-story.html|tựa đề=ID'ing the stars in kidney video|tác giả=Johnson|tên=Steve|ngày=Mayngày 16, tháng 5 năm 2009|website=Chicago Tribune|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref><br /><br />{{Nhỏ|(with various artists) (from ''[[30 Rock]]'')}}
|2009
|—
Hàng 303 ⟶ 302:
|''That's What She Said'' OST
|-
! scope="row" |"Let's Begin Again"<ref>{{Chú thích web|url=https://ew.com/article/2014/11/25/rachel-yamagata-john-mediski-altman-begin-again/|tựa đề=Hear Rachael Yamagata and John Medeski cover Robert Altman's 'Let's Begin Again'|tác giả=Raymer|tên=Miles|ngày=Novemberngày 25, tháng 11 năm 2014|website=Entertainment Weekly|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref><br /><br />{{Nhỏ|(with [[John Medeski]]) ([[Robert Altman]] cover)}}
|2014
|—
Hàng 309 ⟶ 308:
|''Altman'' OST
|-
! scope="row" |"Something in the Rain"<ref name="Something in the Rain">{{Chú thích web|url=https://news.joins.com/article/22592471|tựa đề=‘밥 잘 사주는 누나’만 있나…‘노래 잘 하는 예쁜 누나’도 있다|tác giả=|ngày=Mayngày 3, tháng 5 năm 2018|website=Joong Ang Ilbo|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref>
| rowspan="2" |2018
|10
Hàng 319 ⟶ 318:
|
|-
! scope="row" |"No Direction"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.hankyung.com/entertainment/article/2019052947824|tựa đề=‘봄밤’ OST 레이첼 야마가타 ‘No Direction’, 오늘(29일) 발매|tác giả=|tên=|ngày=Mayngày 29, tháng 5 năm 2019|website=The Korea Economic Daily|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref>
| rowspan="3" |2019
|—
Hàng 325 ⟶ 324:
| rowspan="3" |''One Spring Night'' OST
|-
! scope="row" |"Is It You"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.mk.co.kr/star/broadcasting-service/view/2019/06/408910/|tựa đề=`봄밤` 엔딩 장식 OST `이츠 잇 유` 오늘(12일) 공개|ngày=Junengày 12, tháng 6 năm 2019|website=Star Today|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref>
|—
|
|-
! scope="row" |"We Could Still Be Happy"<ref>{{Chú thích web|url=https://www.hankyung.com/entertainment/article/2019061923764|tựa đề=봄밤 한지민♥정해인, 로맨틱 OST 열풍 계속…레이첼 야마가타 곡 공개|tác giả=|tên=|ngày=Junengày 19, tháng 6 năm 2019|website=The Korea Economic Daily|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=Marchngày 15, tháng 3 năm 2021}}</ref>
|—
|
Hàng 336 ⟶ 335:
 
=== Các soundtrack khác ===
Các bài hát của Yamagata đã xuất hiện trong một số bộ phim và chương trình truyền hình. Chúng bao gồm: <ref name="imdb">{{Chú thích web|url=https://www.imdb.com/name/nm1763235/|tựa đề=Rachael Yamagata Filmography|website=IMDb|ngày truy cập=2021-03-15}}</ref>
{| class="wikitable sortable plainrowheaders" style="text-align:center;"
!Title
Hàng 370 ⟶ 369:
|''Wilsberg''
|-
! scope="row" |"Be Somebody's Love"<ref name="Something in the Rain">{{Chú thích web|url=https://news.joins.com/article/22592471|tựa đề=‘밥 잘 사주는 누나’만 있나…‘노래 잘 하는 예쁜 누나’도 있다|tác giả=|ngày=May 3, 2018|website=Joong Ang Ilbo|ngôn ngữ=ko|ngày truy cập=March 15, 2021}}</ref>
|2018
|''[[Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi|Something in the Rain]]''
Hàng 482 ⟶ 481:
 
== Kham khảo ==
 {{Reflisttham khảo}}
 
== Liên kết ngoài ==
Hàng 488 ⟶ 487:
* [http://www.rachaelyamagata.com Trang web chính thức]
* [https://www.npr.org/artists/95060401/rachael-yamagata Rachael Yamagata trên NPR]
 
[[Thể loại:Thể loại:Nghệ sĩ của RCA Records]]
[[Thể loại:Nghệ sĩ của RCA Records]]
[[Thể loại:Nữ ca sĩ-người viết bài hát Mỹ]]
[[Thể loại:Thể loại:Nữ ca sĩ nhạc pop Mỹ]]
[[Thể loại:Thể loại:Người Mỹ gốc Đức]]
[[Thể loại:Thể loại:Người Mỹ gốc Ý]]
[[Thể loại:Thể loại:Người Mỹ gốc Nhật]]
[[Thể loại:Thể loại:Nghệ sĩ dương cầm pop Mỹ]]
[[Thể loại:Thể loại:Người quận Arlington, Virginia]]
[[Thể loại:Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Thể loại:Sinh 1977]]
[[Thể loại:Thể loại:Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)]]