Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyệt Đình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 37:
Năm Tự Đức thứ 20 ([[1876]]), bà được sách phong làm '''Quy Đức Công chúa''' (歸德公主). Năm [[1875]], bà tâu xin được giao cho xã sở tại (Dương Xuân), chọn người coi giữ việc thờ cúng nơi từ đường.
 
Ngày [[22 tháng 3]] năm Nhâm Thìn (tức [[18 tháng 4]] năm [[1892]]) triều [[Thành Thái]], công chúa qua đời, hưởng thọ 68 tuổi, được táng chung một chỗ với chồng, vua cho [[thụy]] là '''Cung Thục''' (恭淑)<ref>Đại Nam thực lục chính biên, liệt truyện quyển 2</ref> hoặc '''Mỹ Thục''' (美淑)<ref>Dựa theo dòng chữ trên bia mộ của công chúa Quy Đức.</ref> Lăng tẩm của công chúa Quy Đức và phò mã Thuật hiện tọa lạc trên đường Lê Ngô Cát, phường [[Thủy Xuân, Huế]]; bên trong khuôn viên lăng có một ngôi mộ nhỏ của Uyển La, con gái của hai người.
 
== Tác phẩm ==