Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hydroxylamin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa lỗi
Dòng 1:
{{Thông tin hóa chất|PubChem=787|CASNo=7803-49-8|Section1={{Chembox Identifiers}}|Section2={{Chembox Properties
| ImageFile1 = Hydroxylamine-3D-vdW.png
| ImageName1 = Cấu trúc 3D đặc của hydroxylamin
| ImageFile2 = Hydroxylamine-3D-balls.png
| ImageName2 = Cấu trúc 3D rỗng của hydroxylamin
| Section1 = {{Chembox Identifiers
| PubChem = 787
| CASNo = 7803-49-8
| EINECS = 232-259-2
| SMILES = NO
| InChI = 1S/H3NO/c1-2/h2H,1H2
| InChIKey = AVXURJPOCDRRFD-UHFFFAOYSA-N}}
| Section2 = {{Chembox Properties
| Formula = NH<sub>2</sub>OH
| MolarMass = 33,02922 g/mol
| Appearance = tinh thể không màu, hút ẩm
| Odor = không mùi
| Density = 1,22 g/cm<sup>3</sup>³ (14°C)
| MeltingPtC = 33
| BoilingPtC = 58
| Solubility = 56 g/100mL
| SolubleOther = tan trong [[ethanoletanol]], [[metanol]] <br> không hòa tan trong [[benzen]], [[clorofom]]}}
| Section7 = {{Chembox Hazards
| MainHazards = ăn mòn, nguy hiểm tới sức khỏe}}|ImageFile1=Hydroxylamine-3D-vdW.png|ImageFile2=Hydroxylamine-3D-balls.png}}
'''Hydroxylamin''' là một [[Hợp chất|hợp chất hóa học]] [[Hóa vô cơ|vô cơ]] không màu, [[tinh thể]], lần đầu tiên được tổng hợp bởi Cornelis Adriaan lobry van Troostenburg de Bruyn có [[công thức hóa học|công thức]] là '''NH<sub>2</sub>OH'''.
 
== Tổng hợp ==
'''Hydroxylamin''' là một [[Hợp chất|hợp chất hóa học]] [[Hóa vô cơ|vô cơ]] không màu, [[tinh thể]], lần đầu tiên được tổng hợp bởi Cornelis Adriaan lobry van Troostenburg de Bruyn có công thức là '''NH<sub>2</sub>OH'''.
Hydroxylamin có thể điều chế bằng cách khử các [[trạng thái ôxy hóa]] của [[nitơ]] ([[Nitơ monooxit|NO]], [[Nitrit|NO<sub>2</sub><sup>-</sup>]], [[Nitrat|NO<sub>3</sub><sup>-</sup>]]) với [[hydro]], [[Axit sulfurơ|axit sunfurơ]] hoặc điện. Về mặt kỹ thuật, nó được sản xuất bằng cách chuyển hỗn hợp nitơ oxit và hydro vào [[huyền phù]] axit sunfuric của chất xúc tác ([[Paladi|palađi]] hoặc [[platin]]) trên [[than hoạt tính]],<ref>M. Binnewies et alii: ''Allgemeine und Anorganische Chemie''. 2. Auflage. Spektrum, 2010, ISBN 3-8274-2533-6. S. 484.</ref> hiệu suất đạt 90%.
 
: <math>\mathrm{2\,NO + 3\,H_2 \rightarrow 2\,NH_2OH}</math>
== Tổng hợp ==
Một phương pháp kỹ thuật khác là đưa [[Lưu huỳnh điôxít|lưu huỳnh đioxit]] vào dung dịch amoni nitrit trong [[axit sulfuric]] ở mức 0 đến 5&nbsp;°C. Điều này tạo ra diamoniđiamoni hydroxylamin bis(sulfonatsunfonat) N(SO<sub>3</sub>NH<sub>4</sub>)<sub>2</sub>OH, ở mức 100&nbsp;°C từ từ tách thành hydroxylamin và [[Sunfat|hydrosunfat]] bằng nước. Với phương pháp này cũng vậy, năng suất đạt khoảng 90%.
Hydroxylamin có thể điều chế bằng cách khử các [[trạng thái ôxy hóa]] của [[nitơ]] ([[Nitơ monooxit|NO]], [[Nitrit|NO<sub>2</sub><sup>-</sup>]], [[Nitrat|NO<sub>3</sub><sup>-</sup>]]) với [[hydro]], [[Axit sulfurơ|axit sunfurơ]] hoặc điện. Về mặt kỹ thuật, nó được sản xuất bằng cách chuyển hỗn hợp nitơ oxit và hydro vào [[huyền phù]] axit sunfuric của chất xúc tác ([[Paladi|palađi]] hoặc [[platin]]) trên [[than hoạt tính]],<ref>M. Binnewies et alii: ''Allgemeine und Anorganische Chemie''. 2. Auflage. Spektrum, 2010, ISBN 3-8274-2533-6. S. 484.</ref> hiệu suất đạt 90%.
 
: <math>\mathrm{2\,NO + 3\,H_2 \rightarrow 2\,NH_2OH}</math>
 
Một phương pháp kỹ thuật khác là đưa [[Lưu huỳnh điôxít|lưu huỳnh đioxit]] vào dung dịch amoni nitrit trong [[axit sulfuric]] ở mức 0 đến 5&nbsp;°C. Điều này tạo ra diamoni hydroxylamin bis(sulfonat) N(SO<sub>3</sub>NH<sub>4</sub>)<sub>2</sub>OH, ở mức 100&nbsp;°C từ từ tách thành hydroxylamin và [[Sunfat|hydrosunfat]] bằng nước. Với phương pháp này cũng vậy, năng suất đạt khoảng 90%.
 
Một phương pháp kỹ thuật khác là khử [[axit nitric]] trong axit sunfuric 50%.
: <math>\mathrm{HNO_3 + 6\,H^+ + 6\,e^- \rightarrow NH_2OH + 2\,H_2O}</math>
 
== Phản ứng ==
: <math>\mathrm{HNO_3 + 6\,H^+ + 6\,e^- \rightarrow NH_2OH + 2\,H_2O}</math>
Trong trường hợp không có không khí, hydroxylamin có thể được giữ trong vài tuần. Trong dung dịch nước, nó khá ổn định với việc loại trừ không khí. Với sự hiện diện của [[oxy]] trong khí quyển, hydroxylamin bị phân hủy rất nhanh, cả dưới dạng chất nguyên chất và trong dung dịch, trên 70&nbsp;°C phát nổ. Ngay cả các dung dịch cũng có thể bùng nổ dữ dội, như tai nạn ở Nhật Bản và Hoa Kỳ đã cho thấy.<ref>[http://www.sozogaku.com/fkd/en/hfen/HC1000050.pdf Explosion in Ojima, Japan].</ref><ref>[http://safetymanagementeducation.com/wp-content/uploads/2015/09/Hydroxylamine_Case_Study_Full.pdf Explosion bei Allentown, Pennsylvania, USA].</ref>
 
== Phản ứng ==
Trong trường hợp không có không khí, hydroxylamin có thể được giữ trong vài tuần. Trong dung dịch nước, nó khá ổn định với việc loại trừ không khí. Với sự hiện diện của oxy trong khí quyển, hydroxylamin bị phân hủy rất nhanh, cả dưới dạng chất nguyên chất và trong dung dịch, trên 70&nbsp;°C phát nổ. Ngay cả các dung dịch cũng có thể bùng nổ dữ dội, như tai nạn ở Nhật Bản và Hoa Kỳ đã cho thấy.<ref>[http://www.sozogaku.com/fkd/en/hfen/HC1000050.pdf Explosion in Ojima, Japan].</ref><ref>[http://safetymanagementeducation.com/wp-content/uploads/2015/09/Hydroxylamine_Case_Study_Full.pdf Explosion bei Allentown, Pennsylvania, USA].</ref>
 
:<math>\mathrm{3NH_2OH \rightarrow NH_3 + N_2 + 3H_2O}</math>
 
Do tính không ổn định của nó, hydroxylamin chủ yếu được chứa trong muối của nó (ví dụ hydroxylamin hydro clorua, hydroxylamoni sunfat).
 
Sự nóng chảy và nhiệt độ sôi của hydroxylamin ở mức nhiệt độ tương đối thấp có thể được thực hiện vớido một [[Liênliên kết hydro|hình H-cầu]], mặt khác do một phần [[tautome]]rization với oxit amin, các ion [[điện tích]] electron. Ngoài ra, hydroxylamin dễ dàng hoạt động như một chất lưỡng tính.
 
== Tác dụng gây đột biến ==
Hydroxylamin chuyển đổi [[Cytosine|cytosin]] thành [[uracil]] bằng cách thủy phân. Trái ngược với cytosin, cặp uracil với adenin, do đó, cặp cơ sở CG chuyển đổi thành TA sau hai lần [[Quá trình nhân đôi DNA|sao chép]]. Tuy nhiên, vì uracil không xuất hiện trong [[DNA]], các lỗi như vậy dễ dàng được nhận ra và sửa chữa.
 
== Sử dụng ==
Hầu hết hydroxylamin được sản xuất công nghiệp được chuyển đổi thành oxit với [[Aldehyde|aldehyd]] hoặc [[xeton]]. 97% hydroxylaminehydroxylamin được sản xuất hàng năm trên thế giới được sử dụng để thu cyclohexanon oxim từ cyclohexanon, được chuyển đổi thành [[nylon 6]] thông qua caprolactam (xem sắp xếp lại Beckmann). Nó cũng được sử dụng trong sắp xếp lại Neber.
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
 
== Tham khảo ==
{{thamTham khảo}}
{{Sơ khai hóa học}}
[[Thể loại:Amin]]
[[Thể loại:Chất ăn mòn]]