Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ấn Độ giáo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Hahahihihuhu (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Cobasaigon
Thẻ: Lùi tất cả
Rendof (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi lại thủ công
Dòng 3:
[[Tập tin:Hinduism symbol.png|phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến]]
[[Tập tin:Dharmaraya Swamy Temple Bangalore edit1.jpg|nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo]]
'''Ấn Độ giáo''' là một [[Các tôn giáo Ấn Độ|tôn giáo]] và [[Các tôn giáo Ấn Độ|đạo]] ''[[Pháp (tôn giáo)|pháp]]'', hay cách sống, {{Refn|name="definition"|group=note}} được thực hành rộng rãi ở [[tiểu lục địa Ấn Độ]] và [[Ấn Độ giáo ở Indonesia|một phần của Đông Nam Á]]. Ấn Độ giáo đã được gọi là tôn giáo lâu đời nhất trên thế giới, {{Refn|See:
* Fowler: "probably the oldest religion in the world" ({{harvnb|Fowler|1997|p=1}})
* Klostermaier: The "oldest living major religion" in the world ({{harvnb|Klostermaier|2007|p=1}})
Dòng 11:
| last = Dixon | first = R. M. W. | author-link = Robert M. W. Dixon | journal = Oceania | year = 1996 | volume = 67 | number = 2 | pages = 127–140 | jstor = 40331537}}</ref><br><br>See also:
* [[Urreligion]], [[Shamanism#Hypotheses on origins|Shamanism]], [[Animism]], [[Ancestor worship]] for some of the oldest forms of religion
* [[Sarnaism]] và [[Sanamahism]], Indian Tribal religions connected to the earliest migrations into India|group=note}} và một số học viên và học giả gọi nó là ''[[Sanātanī|Pháp Sanātana]]'', "truyền thống vĩnh cửu", hay "con đường vĩnh cửu", vượt ra ngoài lịch sử loài người.{{sfn|Knott|1998|pp=5, Quote: "Many describe Hinduism as ''sanatana dharma'', the eternal tradition or religion. This refers to the idea that its origins lie beyond human history"}} <ref>{{Harvard citation no brackets|Bowker|2000}}; {{Harvard citation no brackets|Harvey|2001}};</ref> Các học giả coi Ấn Độ giáo là hợp nhất {{Refn|name=Lockard|group=note}} hoặc tổng hợp {{Sfn|Samuel|2010|p=193}} {{Refn|name="Hiltebeitel-synthesis"|group=note}} của các nền [[văn hóa Ấn Độ]] khác nhau,<ref name="Hiltebeitel 2007 12">{{Harvard citation no brackets|Hiltebeitel|2007}}; {{Harvard citation no brackets|Flood|1996}}; {{Harvard citation no brackets|Lockard|2007}}</ref> {{Refn|name=fusion|group=note}} với nguồn gốc đa dạng {{Sfn|Narayanan|2009|p=11}} {{Refn|<ref>Among its roots are the [[Historical Vedic religion|Vedic religion]] of the late [[Vedic period]] ({{harvnb|Flood|1996|p=16}}) and its emphasis on the status of Brahmans ({{harvnb|Samuel|2010|pp=48–53}}), but also the religions of the [[Indus Valley Civilisation]] ({{harvnb|Narayanan| 2009|p=11}}; {{harvnb|Lockard|2007|p=52}}; {{harvnb|Hiltebeitel|2007|p=3}}; {{harvnb|Jones|Ryan|2006|p=xviii}}) the [[Sramana]] or renouncer traditions of [[Maurya Empire|north-east India]] ({{harvnb|Flood|1996|p=16}}; {{harvnb|Gomez|2013|p=42}}), with possible roots in a non-Vedic Indo-Aryan culture ({{harvnb|Bronkhorst|2007}}), and "popular or [[Adivasi|local traditions]]" ({{harvnb|Flood|1996|p=16}})</ref>.|Do trí giả nhà Thích ca sáng lập.... Lấy tông chỉ của đạo giáo làm giáo huấn, làm phước cuu nguoi va chữa bệnh... Mật tông gọi Họ là Mani giáo vì theo bí pháp Bà la môn....{{sfn|Fowler|1997|pp=1, 7}} Quá trình "Tổng hợp Ấn Độ giáo" này bắt đầu phát triển từ 500 TCN đến 300 sau CN, {{Sfn|Hiltebeitel|2007|p=12}} sau khi kết thúc [[Thời kỳ Vệ Đà|thời kỳ Vệ đà]] (1500 đến 500 TCN), {{Sfn|Hiltebeitel|2007|p=12}} {{Sfn|Larson|2009}} và phát triển mạnh trong [[Ấn Độ thời Trung cổ|thời Trung cổ]], với [[Suy tàn của Phật giáo ở tiểu lục địa Ấn Độ|sự suy tàn của Phật giáo ở Ấn Độ]].{{sfn|Larson|1995|p=109&ndash;111}}
 
Mặc dù Ấn Độ giáo chứa một loạt các triết lý, nó chia sẻ chung các khái niệm, nghi lễ dễ nhận biết, [[Vũ trụ học Ấn Độ giáo|vũ trụ học]], [[Kinh sách Ấn Độ giáo|tài nguyên kinh sách được chia sẻ]] và [[Địa điểm hành hương Ấn Độ giáo|tập tục hành hương đến các địa điểm linh thiêng]]. [[Kinh sách Ấn Độ giáo|Các kinh sách Ấn Độ giáo]] được phân loại thành ruti ("nghe") và Smṛti ("nhớ"). Những kinh sách này thảo luận thần học, [[Triết học Ấn Độ giáo|triết học]], [[Thần thoại Ấn Độ giáo|thần thoại]], [[Kinh Vệ-đà|Vệ Đà]] yajna, [[Yoga]], nghi lễ agama, và cách [[Đền thờ Ấn Độ giáo|xây dựng đền thờ]], và các chủ đề khác.{{sfn|Michaels|2004}} Kinh sách chính bao gồm các ''[[Kinh Vệ-đà|kinh Vệ Đà]]'' và ''[[Áo nghĩa thư|Upanishads]]'', ''[[Puranas]]'', ''[[Mahabharata]]'', ''[[Ramayana]]'', và ''[[Agama (Ấn Độ giáo)|Agama]]''.<ref>{{Chú thích sách|title=Hindu Scriptures|last=Zaehner|first=R. C.|publisher=Penguin Random House|year=1992|isbn=978-0679410782|location=|pages=1–7|quote=|via=}}</ref><ref name="Klostermaier 2007 p46–52, 76–77">{{Chú thích sách|title=A Survey of Hinduism|url=https://archive.org/details/surveyhinduismth00klos|last=Klostermaier|first=Klaus|publisher=State University of New York Press|year=2007|isbn=978-0791470824|edition=3rd|location=|pages=[https://archive.org/details/surveyhinduismth00klos/page/n64 46]–52, 76–77|quote=|via=}}</ref> Nguồn gốc thẩm quyền và sự thật vĩnh cửu trong các văn bản của nó đóng một vai trò quan trọng, nhưng cũng có một truyền thống mạnh mẽ trong việc đặt câu hỏi về thẩm quyền của [[Ấn Độ giáo]] để tăng cường sự hiểu biết về những sự thật này và phát triển hơn nữa các truyền thống.<ref name="frazierintrop2">{{Chú thích sách|title=The Continuum companion to Hindu studies|url=https://archive.org/details/continuumcompani00fraz|last=Frazier|first=Jessica|date=2011|publisher=Continuum|isbn=978-0-8264-9966-0|location=London|pages=[https://archive.org/details/continuumcompani00fraz/page/1 1]–15}}</ref>
Dòng 141:
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|2}}
 
== Liên kết ngoài ==