Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cáo đỏ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url=yes to url-status=dead. |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 70:
}}
===Nguồn gốc===
Loài này gốc từ [[lục địa Á-Âu]], và có thể tiến hóa từ ''Vulpes alopecoides'' hay họ hàng ''V. chikushanensis'' ở Trung Quốc, cả hai đều sống ở thời kỳ Trung Villafranchian.<ref name="k115"/> Hóa thạch sớm nhất của ''V. vulpes'' được phát hiện ở Barany, [[Hungary]] có tuổi khoảng 3.4 tới 1.8 triệu năm trước.<ref>[http://paleodb.org/cgi-bin/bridge.pl?action=basicCollectionSearch&collection_no=35369&is_real_user=1 PaleoDatabase collection No. 35369], authorized by Alan Turner, Liverpool John Moores University. Entry by H. O'Regan, ngày 8 tháng 12 năm 2003</ref> Tổ tiên cáo đỏ nhỏ hơn quần thể hiện tại.<ref name="k115"/>
===Phân loài===
Hiện có 45 phân loài đã được công nhận, chia thành 2 nhóm:
Hàng 80 ⟶ 79:
===Cơ thể===
[[Tập tin:Yawning red and corsac fox.jpg|thumb|Cáo đỏ (trái) và [[cáo thảo nguyên]] (phải) ngáp]]
Cáo đỏ có cơ thể thuôn dài với các chi tương đối ngắn. Đuôi dài hơn một nửa [[chiều dài]] cơ thể,<ref name="s472">{{Harvnb|Heptner|Naumov|1998|p=472}}</ref> (70% phần còn lại của cơ thể),<ref name="lariviere">{{Harvnb|Larivière|Pasitschniak-Arts|1996|p=}}</ref> đuôi phủ lông và
Hộp sọ của chúng tương đối hẹp và thuôn dài, với [[khối xương sọ]] nhỏ. Răng nanh của chúng khá dài. [[Lưỡng hình giới tính]] của hộp sọ dễ phân biệt hơn của cáo thảo nguyên, với con cái có hộp sọ nhỏ hơn con đực, khu vực mũi rộng hơn, cũng như có răng nanh dài hơn.<ref name="s478">{{Harvnb|Heptner|Naumov|1998|p=478}}</ref>
|