Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mô tả chức danh Tổng Bí thư
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Đã lùi lại sửa đổi 64771958 của 2402:9D80:3A2:3391:5810:1008:A5DE:910E (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 19:
}}
{{Chính trị Việt Nam}}
'''Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam''' là [[nhà lãnh đạo]] cao nhất của [[Đảng Cộng sản Việt Nam]], đây là chức danh dành cho người lãnh đạo cao nhất của Việt Nam . Trong giai đoạn 1951–1969 thì chức '''Chủ tịch Đảng''' (chức vụ này duy nhất do [[Hồ Chí Minh]] nắm giữ từ năm [[1951]] đến khi qua đời năm [[1969]]) là cao nhất, sau khi chức Chủ tịch Đảng bãi bỏ vào năm [[1969]] sau khi Chủ tịch [[Hồ Chí Minh]] từ trần thì chức Tổng Bí thư trở lại thành chức vụ cao nhất. Riêng thời kỳ [[1960]]–[[1976]] còn được gọi là '''Bí thư thứ nhất'''.
 
Tổng Bí thư là người đứng đầu [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương Đảng]], chủ trì công việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]], [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư]] và các quyền hạn khác theo quy định của Đảng. Hiện nay, Tổng Bí thư cũng kiêm nhiệm [[Bí thư Quân ủy Trung ương (Việt Nam)|Bí thư Quân ủy Trung ương]], Trưởng [[Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, Chống tham nhũng]]. Đây là [[cán bộ]] cao cấp nhất, có thẩm quyền cao nhất trong hệ thống chính trị ở [[Việt Nam]].