Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách vua Parthia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 66:
|[[Tập tin:Coin of Mithridates II of Parthia (cropped), Ecbatana mint.jpg|không khung|120x120px]]
|'''[[Mithridates II]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small>
| rowspan="79" |Vua cuả các vị vua, Đại vương, ''Arsaces''
|Con của, hoặc Priapatius, hoặc Artabanus I. Ông là vị vua đầu tiên sử dụng lại danh hiệu "Vua của các vị vua" từ vị tiên đế cùng tên. Dưới thời ông cai trị, đế quốc tiến hành bành trướng lãnh thổ, thiết lập quan hệ với La Mã và nhà Hán.
|124 BC – 91 BC
Dòng 102:
|-
|[[Tập tin:Coin of Mithridates IV (cropped).jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Mithridates III của Parthia|Mithridates IIIIV]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small>
|Ông tham gia ám sát cha cùng người anh trai Odores II. Sau đó thì hai anh em mâu thuẫn với nhau và chiến tranh bùng nổ. Đã có lúc ông buộc phải chạy sang La Mã và nhờ họ giúp đỡ. Sau cùng thì ông vẫn bị đánh bại bởi một trong những thuộc tướng của Odores II là [[Surena]].{{sfn|Bivar|1983|p=49}}
|57 – 54 BC
|54 BC<br>''Bị anh trai Odores II xử tử.''{{sfn|Bivar|1983|p=49}}
|-
|[[Tập tin:Drachm of the Parthian king Orodes II, Mithradatkart mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Orodes II của Parthia|Orodes II]]'''<br>𐭅𐭓𐭅𐭃<br><small>(''Wērōd/Urūd'')</small>
|Thời kỳ ông cai trị chứng kiến ba lần Parthia lâm chiến với La Mã, một là khi [[Marcus Licinius Crassus|Crassus]] mưu toan xâm lược vùng Parthia (tháng); một là Parthia xâm lược Syria (thua) sau khi bắt vua Armenia [[Artavasdes II của Armenia|Artavasdes II]] từ bỏ liên minh với thành Rome bằng vũ lực; cuối cùng là việc người Parthia xâm lược xứ Syria và vùng [[Tiểu Á]] để hỗ trợ cho cuộc nổi loạn của một viên tướng đào ngũ người La Mã là [[Quintus Labienus]] (thua).
|57 BC – 37 BC
|37 BC<br>''Nguyên nhân không rõ: hoặc bị mưu sát bởi con trai Phraates IV''{{sfn|Bivar|1983|p=58}}'', hoặc do quá đau buồn về cái chết của Pacorus'' {{sfn|Bivar|1983|p=58}}'',hoặc do tuổi già''{{sfn|Bivar|1983|p=58}}.
|-
|[[Tập tin:Coin of Phraates IV, Mithradatkirt mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Phraates IV của Parthia|Phraates IV]]'''<br>𐭐𐭓𐭇𐭕 (''Frahāt'')
|Con của Orodes II. Khi mới lên ngôi, ông cho ám sát các anh em (và có thể là cha mình), điều này một phần dẫn đến [[Chiến tranh với Parthia của Anthony|chiến tranh]] với [[Marcus Antonius|Marcus Anthony]]. Tuy thua trân nhưng với việc Anthony lâm chiến với [[Augustus|Octavian]], ông khôi phục được lãnh thổ và còn loại bỏ được ảnh hưởng của Anthony đối với xứ Armenia bằng việc đưa con trai của [[Artavasdes II của Armenia|Artavasdes II]] là [[Artaxias II|Artaxias]] lên ngôi vua. Ngoài ra ông còn phải đối phó với cuộc bạo loạn của [[Tiridates II của Parthia|Tiridates II]] và cuộc giải cứu một trong những con trai của mình bị bắt cóc bởi chình ông này. Cuối đời, ông sủng ái Musa, một nữ nô lệ người Ý và đưa bà lên làm hoàng hậu. Chi tiét về cái chết của ông xem thêm ở cột "'''Mất'''"
|37 BC – 2 BC
|2 BC<br>''Bị vợ là Musa và con trai là Phraates V ám sát''
|-
|[[Tập tin:The portrait of Musa of Parthia on the reverse of a drachm, Ecbatana mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Musa của Parthia|Musa]]'''
|Nữ hoàng của những nữ hoàng
| rowspan="2" |Lần lượt là vợ và con trai người tham gia ám sát Phraates, hai người ngay sau đó lên đồng cầm quyền vương quốc Parthia. Sự kiện chính yếu trong thời kỳ hai người cai trị là tình trạng cẳng thẳng quân sự tăng cao giữa người La Mã và người Parthia ở Armenia và vùng Lưỡng Hà, điều mà suýt nữa dẫn đến chiến tranh. Sau đó, hai bên giảng hòa, với việc Phraates và Musa thừa nhận lãnh thổ Armenia là vệ tinh của Đế quốc La Mã, đổi lại là việc công nhận Phraates là vua của Parthia. Thất vọng trước những việc này cũng như việc để một nữ nô lệ ở Ý lên cầm quyền ở Parthia đã khiến cho các quý tộc đế quốc nổi loạn và lật đổ hai người. Hai người sau đó buộc phải lưu vong tại Rome.<ref>{{harvnb|Strugnell|2008|pp=292, 294–295}}; {{harvnb|Marciak|2017|p=378}}</ref>
| rowspan="2" |2 BC – 4 AD
| rowspan="2" |Thế kỷ 1 Sau Công nguyên<br>''Hoặc bị xử tử bởi các quý tộc Parthia, hoặc mất trong khi sống lưu vong ở thành Rome''.
|-
|[[Tập tin:Coin of Phraatakes (Phraates V), Seleucia mint (cropped).jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Phraates V]]'''<br>𐭐𐭓𐭇𐭕 (''Frahāt'')
| rowspan="3" |Vua cuả các vị vua, Đại vương, ''Arsaces''
|-
|[[Tập tin:OrodesIIICoinHistoryofIran.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Orodes III của Parthia|Orodes III]]'''<br>𐭅𐭓𐭅𐭃<br><small>(''Wērōd/Urūd'')</small>
|Gốc gác không rõ ràng mặc dù vẫn thuộc gia tộc nhà [[Đế quốc Parthia|Arsacid]].{{sfn|Olbrycht|2014|p=92}}Bị lật đổ bởi các quý tộc.<ref name="ORD">{{harvnb|Kia|2016|pp=191–192, 199}}; {{harvnb|Dąbrowa|2012|p=174}}</ref>
|4 – 6
|6<br>''Bị xử tử bởi các quý tộc Parthia.''
|-
|[[Tập tin:Tetradrachm of Vonones I, Seleucia mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|[[Vonones I của Parthia|'''Vonones I''']]
|Được La Mã trả về làm vua theo yêu cầu của giới quý tộc Parthia.<ref name="ref1">Tacitus, The Annals [[s:The Annals (Tacitus)/Book 2#2|2.2]]</ref>Sau đó không lâu thì giới quý tộc Parthia tỏ ra bất mãn về ông và mô tả ông giống như là một ông vua bù nhìn của người La Mã.<ref name="ref1" /><ref name="EB1911">{{EB1911|inline=y|wstitle=Vonones|display=Vonones s.v. Vonones I.|volume=28|page=211|first=Eduard|last=Meyer|author-link=Eduard Meyer}}</ref> Sau đó trong cuộc tranh đấu quyền lúc bằng vũ lực giữa ông và Artabanus II, một thành viên khác thuộc gia tộc Arsacis khác thì ông thua và và bị Artabanus trục xuất khỏi Ba Tư.<ref name="EB1911" />
|8–12
|19<br>''Bị giết trong khi đang cố chạy trốn khỏi người La Mã.''
|-
|
|
|
|
|
|
|-
|
|
|
|
|
|
|}