Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ủy ban quốc gia dân số và sinh đẻ có kế hoạch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
| motto =
| formation = 11/4/1984
| extinction = 2007
| type = [[Chính phủ|Cơ quan nhà nước]]
| status = HợpĐã pháp,giải hoạt độngthể
| purpose =
| headquarters = [[Hà Nội]]
| location = [[Hà Nội]], Việt Nam
| region_served = {{flagcountry |VNM}}
| membership =
Dòng 30:
| num_volunteers =
| budget =
| website = [ Website chính thức]
| remarks =
}}
Dòng 38:
 
Từ năm 1991 Ủy ban hoạt động độc lập như cơ quan thuộc [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]] do 1 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng làm Chủ nhiệm, sau là 1 Bộ trưởng và tồn tại đến năm 2001 Ủy ban Quốc gia Dân số Kế hoạch hóa gia đình hợp nhất với Ủy ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thành Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan ngang bộ.
 
Từ năm 2007, giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, chức năng quản lý Nhà nước về DS-KHHGD được giao về Bộ Y tế.
==Lịch sử==
Năm 1957 Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết về các vấn đề dân số, nghị quyết chỉ ra giải pháp đem lại lợi ích về nhiều mặt và có hiệu quả cao cho công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia.
Hàng 47 ⟶ 49:
Năm 2002, sáp nhập Uỷ ban DS-KHHGĐ với Uỷ ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em thành Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
 
Năm 2007, giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, chức năng quản lý Nhà nước về DS-KHHGD được giao về bộBộ Y tế.
 
Năm 2008, Tổng cục Dân số-KHHGĐ được thành lập để giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý Nhà nước về lĩnh vực DS-KHHGĐ bao gồm lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về DS-KHHGĐ trong phạm vi cả nước