Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Du Quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 21:
== Cuộc đời ==
=== Đại Thanh tần phi ===
Du Quý phi Hải thị sinh ngày [[4 tháng 5]] (âm lịch) vào năm Khang Hi thứ 53 ([[1714]]), phụ thân là [[Viên ngoại lang]] [[Ngạch Nhĩ Cát Đồ]] (额尔吉图). Thông tin gia tộc của bà còn mơ hồ, chỉ biết kỳ tịch của bà là [[Mông Cổ]] [[Bát kỳ|Tương Lam kỳ]], người [[Nam Uyển]] [[Hải Tử]], gia tộc gọi là "'''Kha Lý Diệp Đặc thị'''" (珂里叶特氏), qua thư tịch Hán là "'''Hải Giai thị'''" (海佳氏) hay ["'''Hải thị''']<ref>蒙古族海佳氏,亦称珂里叶特氏,世居科尔沁草原。后有满族引为姓氏者,满语为HaigiyaHala。清朝中叶以后,蒙古族、满族海佳氏多冠汉姓为海氏、佳氏、潮氏等。</ref>". Bà vào hầu Càn Long Đế khi ông còn là Bảo Thân vương, vị phân là [[Cách cách]], tức hàng thiếp hầu có địa vị thấp trong phủ để<ref name = "TDĐ">《內務府上諭檔》: 金姓格格封為貴人,海姓格格、陳姓格格均封為常在。高姓側福晉封為貴妃,納喇姓側福晉封為妃,蘇姓格格、黃姓格格均封為嬪。貴妃娘家是包衣佐領人,出為本旗滿洲人。黃姓嬪娘家是包衣管領下人,出為本旗包衣佐領下人。</ref>.
 
Năm Ung Chính thứ 13 ([[1735]]), ngày [[3 tháng 9]] (âm lịch), Bảo Thân vương Hoằng Lịch đăng cơ, tức ['''Càn Long Đế'''].
 
Sang ngày [[24 tháng 9]] (âm lịch) cùng năm, Hoàng đế đại phong phi tần, Cách cách Hải thị được phong làm [[Thường tại]], phiên âm họ của bà trong văn bản thời Càn Long đều là họ Hải, do đó bà được gọi là ['''Hải Thường tại'''; 海常在]<ref>《宮內等處女子嬤嬤媽媽裡食肉底賬》皇后官女子二家下女子六嬤嬤二媽媽里二、貴妃官女子四家下女子四、那妃官女子三家下女子三、蘇嬪官女子五家下女子一、金貴人官女子三家下女子一、海常在官女子二家下女子一、陳常在官女子三。</ref><ref>《內務府上諭檔》:金姓格格封為貴人,海姓格格、陳姓格格均封為常在。高姓側福晉封為貴妃,納喇姓側福晉封為妃,蘇姓格格、黃姓格格均封為嬪。貴妃娘家是包衣佐領人,出為本旗滿洲人。黃姓嬪娘家是包衣管領下人,出為本旗包衣佐領下人。< name = "TDĐ"/ref>, là bậc gần cuối của hàng ngự thiếp, chỉ trên [[Đáp ứng]]. Bấy giờ, tước vị của bà cùng [[Uyển Quý phi|Trần Thường tại]] là thấp nhất trong số các phi tần đã theo hầu Càn Long Đế từ Tiềm để. Năm Càn Long nguyên niên ([[1736]]), lại thăng [[Quý nhân]]<ref>《清宮述聞》底檔並載:乾隆二年除夕酉時,乾清宮 設擺萬歳爺晚宴。用器:四庫金龍大宴桌、銀庫伺候黃緞繡金龍鑲寶石桌刷一份、寶座龍頭至宴桌邊八寸、兩邊花瓶中松棚果罩四座、中點心高頭五品(五寸金龍座盤)、一字高頭九品、頭號金龍座盤、俱安大花。次中果桌二副、果盒兩邊棰手蘇糕鮑螺四品(金龍小座碗)、果鐘八品、群膳、冷膳、熱膳四十品(白裡黃碗)、兩邊幹濕點心四品、奶餅丶敖爾布哈一品、奶皮一品(俱五寸黃盤)、中金匙象牙筷紙花筷套、兩邊小菜三品、青醬一品。(金碟左插手)地平設擺皇后頭桌宴一桌、用器四庫一字金龍宴桌一桌、黃緞幃子、兩邊花瓶高頭七品(頭號金龍大碗俱安大花)、群膳三十二品(五寸黃盤)、兩邊幹濕點心四品、匙箸紙花筷套。嫻妃二桌宴一桌,嘉嬪、陳貴人三桌宴一桌。右棰手貴妃頭桌宴一桌、純妃二桌宴一桌。海貴人、裕常在三桌宴一桌。內廷宴桌是敬事房總管設擺、有幃子高桌五張。</ref>.
 
Năm Càn Long thứ 6 ([[1741]]), ngày [[7 tháng 2]] (âm lịch), Hải thị sinh hạ Ngũ a ca [[Vĩnh Kỳ]] tại [[Vĩnh Hòa cung]]. Ngày [[13 tháng 2]] (âm lịch) cùng năm, chiếu tấn '''Du tần''' (愉嫔)<ref>《清實錄·乾隆朝實錄·卷之一百三十六》乾隆六年。辛酉。二月……○諭、欽奉皇太后懿旨。嘉嬪著晉封妃。貴人海氏、貴人柏氏、貴人葉赫勒氏俱著封嬪。欽此。所有應行典禮。交與該部察例具奏……</ref>. Theo [[Hồng xưng thông dụng]], ''"Du"'' có Mãn văn là 「Hebengge」, nghĩa là ''"hòa thuận"'', ''"thuận theo"'', ''"thỏa hiệp"''. [[Tháng 11]] năm ấy, lấy Lễ bộ Thượng thư [[Nhậm Lan Chi]] (任兰枝) làm Chính sứ, Nội các Học sĩ [[Xuân Sơn (nhà Thanh)|Xuân Sơn]] (春山) làm Phó sứ, hành tấn phong lễ<ref>命礼部尚书任兰枝为正使。内阁学士春山为副使。持节册封贵人海氏为愉嫔。册文曰;朕惟礼娴内则。早贻兰殿之徽。德著令仪。式焕芝函之贲。光兹茂典。锡以新纶。尔贵人海氏。芳规恪守。奉巾帨以无愆。淑范丕昭。叶珩璜而有度。兹仰承皇太后慈谕。册封尔为愉嫔。尔其益勤壸职。被渥泽于方来。永表闺型。迓繁禧之洊至。钦哉。</ref>. Năm thứ 10 ([[1745]]), ngày [[23 tháng 1]], Càn Long Đế chỉ dụ thăng [[Tuệ Hiền Hoàng quý phi|Quý phi Cao thị]] làm [[Hoàng quý phi]], đồng thời gia ân hậu cung. [[Kế Hoàng hậu|Nhàn phi]] Na Lạp thị cùng [[Thuần Huệ Hoàng quý phi|Thuần phi]] Tô thị tấn [[Quý phi]], [[Lệnh Ý Hoàng quý phi|Quý nhân Ngụy thị]] lên [[Tần (hậu cung)|Tần]], còn Du tần Hải thị được sắc phong làm [[Phi (hậu cung)|Phi]], tức '''Du phi''' (愉妃). Lúc này cùng có vị Phi là [[Thục Gia Hoàng quý phi|Gia phi]] Kim thị - người hạ sinh Hoàng tứ tử [[Vĩnh Thành (hoàng tử)|Vĩnh Thành]]<ref>《清實錄·乾隆朝實錄·卷之二百三十三》乙未。諭、朕奉皇太后懿旨。貴妃誕生望族。佐治后宮。孝敬性成。溫恭素著。著晉封皇貴妃。以彰淑德。嫻妃、純妃、愉嬪、魏貴人。奉侍宮闈。慎勤婉順。嫻妃、純妃、俱著晉封貴妃。愉嬪、著晉封為妃。魏貴人、著晉封為嬪。以昭恩眷。欽此。特行傳諭。該部將應行典禮。察例具奏。</ref>.
Dòng 48:
Du phi Hải thị nhập Tiềm để hầu hạ Càn Long Đế hơn 10 năm, bên cạnh Càn Long Đế sau khi lên ngôi hơn 50 năm, cơ hồ cùng Hoàng đế bầu bạn cả đời nhưng chỉ sinh hạ một con trai là Vĩnh Kỳ, có thể thấy không thực sự được sủng ái. Việc phong được tước [[Phi (hậu cung)|Phi]] phần nhiều là do Càn Long Đế yêu quý Vĩnh Kỳ chứ không phải thực sự do sủng ái bà. Sau khi Vĩnh Kỳ mất, con trai duy nhất là Hoàng tôn [[Miên Ức]] cũng do Du phi chăm sóc và chiếu cố. Ngoài ra trong năm Càn Long, con gái cả Huyện quân của Vĩnh Kỳ qua đời, con gái duy nhất Tiểu cách cách được an bài bên phòng cạnh [[Đoan Tắc môn]] (耑則門), lại còn ra chỉ dụ đích thân Du phi cùng con dâu, Đích phúc tấn Tây Lâm Giác La thị của Vĩnh Kỳ chiếu cố Tiểu cách cách.
 
Trong số những người từng hầu hạ Càn Long Đế từ khi ông còn là Thân vương, ngoài [[Uyển Quý phi]] Trần thị, thì Du phi Hải thị là người có tư lịch lâu nhất, địa vị của Du phi so với chúng phi tần khác cũng gọi là chắc chắn, thậm chí nếu so với những tân sủng như [[Đôn phi]] hay [[Thuận quý nhân|Thuận phi]] thì địa vị của Du phi cũng đều hơn xa cho dù Đônhai phingười và Thuận phinày nổi tiếng được sủng ái. Sau khi [[Lệnh Ý Hoàng quý phi]] Ngụy thị cùng [[Khánh Cung Hoàng quý phi|Khánh Quý phi]] Lục thị qua đời, mặc dù chưa từng được lên Quý phi, nhưng Du phi Hải thị thường đứng đầu các phi tần tham gia nhiều nghi thức trọng đại với vị trí cao nhất, như dâng cơm cho Sùng Khánh Hoàng thái hậu, hoặc được đảm nhiệm [[Thân tàm lễ]]. Mặc dù các phi tần triều Thanh không thể xem là "''chủ trì''" chính thức như Hoàng hậu, vì phân vị phi tần chỉ khác nhau ở vị trí đứng và đãi ngộ, nhưng những điều này cho thấy địa vị vượt trội và sự nể trọng của Càn Long Đế dành cho Du phi.
 
Mặc dù các phi tần triều Thanh không thể xem là "''chủ trì''" chính thức như Hoàng hậu, vì phân vị phi tần chỉ khác nhau ở vị trí đứng và đãi ngộ, nhưng những điều này cho thấy địa vị vượt trội và sự nể trọng của Càn Long Đế dành cho Du phi.
 
=== Tặng làm Quý phi ===
Hàng 91 ⟶ 89:
 
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
 
;Nguồn tham khảo
* [[Thanh sử cảo]] - Hậu phi truyện.
* [[Thanh thực lục]] - Cao Tông triều thực lục
* [[Nội vụ phủ Thượng dụ đương]] (內務府上諭檔)
 
[[Thể loại:Sinh 1714]]