Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chi Riềng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 42:
}}
'''Chi Riềng''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Alpinia''''') là một chi [[thực vật]] lớn, chứa trên 240 loài thuộc [[họ Gừng]] ([[Họ Gừng|Zingiberaceae]]).
 
Các phương pháp nghiên cứu dựa theo trình tự ADN đã chỉ ra rằng các loài trong chi này phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Nó tương ứng với cả sáu nhánh được phân bố trong tông [[Alpinieae]], và nó không phù hợp với phân loại của Smith (1990) về chi này. Các nghiên cứu tiếp theo là cần thiết để làm rõ sự xếp loại của chi này.
 
Các loài trong chi này có mặt tại các vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới của [[châu Á]] và các đảo trên [[Thái Bình Dương]], và có nhu cầu lớn như là những loại cây cảnh do những bông hoa sặc sỡ của chúng.
Hàng 55 ⟶ 53:
 
Trong [[Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị]] (南越洋合字彙, Dictionarium Anamitico-Latinum) của [[Jean-Louis Taberd]] xuất bản năm 1838 thì từ '''riềng''' được viết bằng Hán-Nôm là 萾. Cụ thể, tại trang 423 tác giả viết như sau: "萾 Riềng, galanga; amomum galanga.",<ref name=Taberd38a>Jean-Louis Taberd, 1838. [https://books.google.com.vn/books?id=E2dkAAAAMAAJ&printsec=frontcover&hl=vi#v=onepage&q&f=false Dictionarium Anamitico-Latinum (Nam Việt-Dương Hiệp tự vị): 萾 Riềng], trang 423.</ref> Từ điển Trần Văn Kiệm còn cho rằng nó cũng được viết là giềng (trong cây/củ giềng) và có âm khác là giền (trong rau giền). Tuy nhiên, từ điển Taberd dùng chữ 𧁶 để chỉ giền trong rau giền, "𧁶 Giền species blitti seù amaranthi oleracei.; 蔞𧁶 rau giền, id.",<ref name=Taberd38b>Jean-Louis Taberd, 1838. [https://books.google.com.vn/books?id=E2dkAAAAMAAJ&printsec=frontcover&hl=vi#v=onepage&q&f=false Dictionarium Anamitico-Latinum (Nam Việt-Dương Hiệp tự vị): 𧁶 Giền], trang 174.</ref> và chỉ ghi nhận từ giềng (𦀚) trong giềng mối, giềng lưới.<ref name=Taberd38c>Jean-Louis Taberd, 1838. [https://books.google.com.vn/books?id=E2dkAAAAMAAJ&printsec=frontcover&hl=vi#v=onepage&q&f=false Dictionarium Anamitico-Latinum (Nam Việt-Dương Hiệp tự vị): 𦀚 Giềng], trang 174.</ref>
 
==Lịch sử==
Tên chi ''Alpinia'' lần đầu tiên được [[Carl Linnaeus]] sử dụng năm 1753 cho ''[[Renealmia pyramidalis|Alpinia racemosa]]'',<ref name=Lin53>Linnaeus C., 1753. [https://www.biodiversitylibrary.org/page/358023#page/14/mode/1up ''Alpinia'']. ''Species Plantarum'' 1: 2.</ref> một loài nhiệt đới Tân thế giới, nay là ''[[Renealmia pyramidalis]]''. Sau đó nhiều loài châu Á đã được thêm vào ''Alpinia'', trong khi các tác giả sau này có xu hướng đưa các loài ở châu Mỹ vào chi ''[[Renealmia]]''. Schumann (1904) đã hoàn thiện các khái niệm phân loại này và sau đó khái niệm chi ''Alpinia'' năm 1810 của William Roxburgh đã được bảo tồn cho các loài châu Á với ''[[Alpinia galanga]]'' là loài điển hình của nó.<ref name=Kress05>W. John Kress, Ai‐Zhong Liu, Mark Newman & Qing‐Jun Li, 2005. [https://bsapubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.3732/ajb.92.1.167 The molecular phylogeny of ''Alpinia'' (Zingiberaceae): a complex and polyphyletic genus of gingers]. ''American Journal of Botany'' 92(1): 167-178, {{doi|10.3732/ajb.92.1.167}}.</ref>
 
''Alpinia'' là chi điển hình của tông [[Alpinieae]] trong họ [[Zingiberaceae]]. Tông này bao gồm các loại cây thân thảo thường xanh, trong đó không có lớp cắt bỏ giữa thân rễ và các chồi lá, mặt phẳng xếp hai dãy của các lá nằm ngang theo hướng phát triển của thân rễ, và các nhị lép bên nhỏ, hoặc là suy giảm thành các vết phồng ở hai bên của đáy cánh môi hoặc là hoàn toàn không có. Không có các tuyến mật bên ngoài hoa, và quả thường là hình cầu và không nứt hoặc mọng thịt. Rất khó để xác định một đặc điểm dạng phái sinh mới hay đặc điểm chung cho các loài hiện được gán vào ''Alpinia''. Hầu như tất cả các loài đều có hoa đầu cành trên các chồi lá và tất cả đều là loài ở [[châu Á]], [[Australia]] và các đảo trên [[Thái Bình Dương]]. Các đặc trưng này giúp phân biệt ''Alpinia'' với chi ''Renealmia'' ở châu Mỹ và châu Phi, trong đó phần lớn các loài tạo ra các cụm hoa trên một chồi riêng biệt không lá mọc ra từ thân rễ, nhưng điều này không giúp tách biệt nó với các thành viên khác của tông Alpinieae. Do đó, ở một mức độ lớn nào đó, người ta buộc phải công nhận ''Alpinia'' bằng cách loại bỏ các chi khác, nghĩa là nó chỉ được phân biệt bằng các đặc điểm dạng gần của tông này.<ref name=Kress05/>
 
Schumann (1904) chia ''Alpinia'' thành 5 phân chi (''Autalpinia'', ''Probolocalyx'', ''Catimbium'', ''Dieramalpinia'', ''Rhizalpinia'') và 27 tổ. Smith (1990) lại chia ''Alpinia'' thành 2 phân chi (''Alpinia'', ''Dieramalpinia'') với 11 tổ và 12 phân tổ.<ref name=Kress05/>
 
Các phương pháp nghiênNghiên cứu dựa theo trình tự ADN đãcủa Kress ''et al.'' (2005) chỉ ra rằng các loài trong chi này phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Nó tương ứng với cả sáu6 nhánh (''Fax'', ''Galanga'', ''Carolinensis'', ''Zerumbet'', ''Eubractea'', ''Rafflesiana'') được phân bố trong tông [[Alpinieae]], và nó không phù hợp với phân loại của Smith (1990) về chi này. Các nghiên cứu tiếp theo là cần thiết để làm rõ sự xếp loại của chi này.<ref name=Kress05/>
==Đặc điểm==
Thân rễ bò lan, mập. Thân giả nhiều, phát triển tốt, hiếm khi không có. Lá nhiều, ít khi 1-4; phiến lá thuôn hay hình mác. Cụm hoa ở đầu cành, là chùy hoa, cành hoa hay cành hoa bông thóc, dày dặc hoặc lỏng lẻo, được bao phủ bởi 1-3 lá bắc tổng bao hình thìa khi chưa trưởng thành; các lá bắc (khi có) hở tới đáy, hiếm khi có nắp, mỗi lá bắc đỡ 1 hoa hoặc 1 xim hoa bọ cạp xoắn ốc chứa từ 2 hoa trở lên; lá bắc con hở tới đáy hoặc hình ống, hiếm khi có nắp, đôi khi không có. Đài hoa thường hình ống, đôi khi chẻ 1 bên. Thùy tràng trung tâm có nắp nhiều hay ít, thường rộng hơn các thùy tràng bên. Các nhị lép bên nhỏ hoặc không có, hình giùi hoặc tương tự như hình răng, hợp sinh ở đáy cánh môi. Cánh môi thường sặc sỡ, thường lớn hơn các thùy tràng hoa, đôi khi không dễ thấy, mép có thùy khác nhau tùy theo từng trường hợp hoặc nguyên. Có hoặc không có chỉ nhị; mô liên kết dạng mào hoặc không. Bầu nhụy thường 3 ngăn và noãn đính trụ. Đầu nhụy thường khá mở rộng, đôi khi hình chùy, hiếm khi quặp. Các nhụy lép thường rất lớn. Quả nang thường hình cầu, khô hoặc mọng thịt, không nứt hoặc nứt không đều. Hạt nhiều, thường có góc cạnh, có áo hạt.<ref name=EFL>[http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=3&taxon_id=101188 ''Alpinia''] trong e-flora. Tra cứu ngày 55-2021.</ref>
 
== Các loài ==