Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 534:
|}
==Trung tâm huấn luyện==
===Trường Đại học Quốc phòng===
Trường Đại học Quốc phòng (CODEN) được thành lập vào tháng 10 năm 1990 với tư cách là một trung tâm giáo dục đại học trực thuộc Bộ Lực lượng Vũ trang Cách mạng. Trường phụ trách công tác đào tạo sau đại học cho các cán bộ quân dân chính của đất nước liên quan đến khái niệm và phát triển An ninh quốc phòng. Nó cũng nhằm mục đích tăng cường nhận thức của quốc gia về bảo vệ Tổ quốc và góp phần phát triển quan hệ đối ngoại của đất nước.
===Trường quân sự Camilo Cienfuegos===
Trường quân sự Camilo Cienfuegos là trung tâm dự bị đại học quân sự chuyên nghiệp là cơ sở giáo dục trực thuộc FAR; mang tên của Chỉ huy quân nổi dậy [[Camilo Cienfuegos]], một trong những người sáng lập Lực lượng vũ trang cách mạng (FAR) và là chiến binh của Quân nổi dậy. Hiện có 20 cơ sở trên khắp cả nước.
===Học viện José Maceo y Grajales===
Học viện được thành lập vào ngày 15 tháng 9 năm 1980 đặt tại Santiago de Cuba. Nó được đặt theo tên của [[José Maceo Grajales]], nhà lãnh đạo quân sự trong các cuộc chiến tranh giành độc lập của Cuba vào thế kỷ trước. Học viện chủ yếu huấn luyện sĩ quan của lục quân và lực lượng đặc nhiệm.
===Trường Interarmas Trung tướng Antonio Maceo y Grajales (EIGAM)===
Trường được thành lập vào tháng 2 năm 1963, có nhiều kinh nghiệm trong việc đào tạo các sĩ quan cho FAR. Trụ sở nằm ở phía tây nam của Havana, hàng trăm thanh niên được đào tạo thành sĩ quan FAR trong lục quân; huấn luyện chuyên môn của binh chủng đặc công.
===Học viện Kỹ thuật Quân sự José Martí===
Trường được hình thành để đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan cho Lực lượng Phòng không và Không quân Cuba. Nó nằm ở Thành phố Havana. Trường được vinh dự mang tên của [[José Martí]], Anh hùng dân tộc của Cuba.
===Học viện FAR Đại tướng Máximo Gómez Báez===
Học viện thành lập ngày 3 tháng 7 năm 1963 và hiện là trung tâm giảng dạy chính của Lực lượng vũ trang cách mạng. Trụ sở nằm ở phía đông Havana, đào tạo quân sự cho hàng trăm sĩ quan trẻ để giữ các vị trí cấp cao trong quân sự. Nó mang tên của [[Máximo Gómez Báez]], một người Dominica đã chiến đấu cho độc lập của Cuba và trở thành Tổng tham mưu Quân đội Giải phóng.
===Học viện Hải quân Granma===
Nằm ở phía đông Havana, nó có chung cơ sở vật chất với Học viện FAR "Đại tướng Máximo Gómez". Mục tiêu của trường là đào tạo các sĩ quan cho Hải quân. Học viện này bắt đầu đào tạo các sĩ quan cho Hải quân Cách mạng vào năm 1959, trở thành học viện có bề dày lịch sử của Cuba. [[Granma]] là tên của chiếc thuyền dẫn 82 thành viên từ [[Mexico]], dưới sự chỉ huy của [[Fidel Castro Ruz]], cập bến Cuba vào ngày 2 tháng 12 năm 1956 để bắt đầu cuộc khởi nghĩa.
===Trường quân sự cấp cao Comandante Arides Estévez Sánchez===
Cơ quan chịu trách nhiệm đào tạo quân sự. Tên của trường mang tên Chỉ huy [[Arides Estévez]], một sĩ quan Lực lượng Vũ trang Cách mạng đã hy sinh trong một nhiệm vụ quốc tế và là một trong những người đứng đầu đầu tiên của Tổng cục Tình báo Quân đội.
===Đại học Khoa học Y tế FAR===
Được thành lập ngày 7 tháng 10 năm 1981, là đơn vị trực thuộc Bộ Lực lượng vũ trang cách mạng, được quy hoạch để đào tạo sĩ quan có trình độ y tế cao hơn, nâng cao trình độ, đào tạo sau đại học và nghiên cứu trong lĩnh vực Quân sự Y học, phù hợp với yêu cầu của Đảng, Nhà nước và FAR.
==Các nhiệm vụ tham chiến==
Ngoài các nhiệm vụ được thực hiện trên lãnh thổ Cuba trong [[Sự kiện Vịnh Con Lợn|Cuộc xâm lược Girón]] (1961), FAR đã tham gia vào các cuộc xung đột ở Algeria (1963), Syria (1973), Ethiopia (1978), Angola (1975-1989) và Nicaragua (những năm 80). Các thành viên của FAR, một số trong số họ ngày nay với cấp bậc quân sự cao, đã tham gia vào các hoạt động vũ trang khác nhau để hỗ trợ quân du kích ở Venezuela (1960), Argentina (1960), El Salvador (1980), cũng như ở các quốc gia khác nhau ở châu Phi.
 
Vào năm 1975, FAR đã hỗ trợ cho chính phủ Agostinho Neto ở Angola với mục đích bảo vệ chính phủ Neto và làm thất bại chế độ phân biệt chủng tộc Nam Phi ở Cuito Cuanvale năm 1988, và một trong những yếu tố phá hủy chế độ đó. Chiến dịch này, được gọi là "Chiến dịch Carlota", đã điều động hơn 300,000 binh sĩ Cuba đến Angola trong mười ba năm, trong những năm cuối cùng có hơn 50,000 quân trên đất Angola, với hơn một nghìn phương tiện bọc thép và hàng chục máy bay chiến đấu, với lực lượng hậu cần hùng hậu.
 
Danh sách này chỉ bao gồm việc điều động các quân nhân Cuba là lực lượng chính quy được công nhận là những người tham chiến giữa các quốc gia.
* [[Sự kiện Vịnh Con Lợn|Xâm lược Vịnh Con Lợn]], đánh bại một lữ đoàn lính đánh thuê do Hoa Kỳ cử đến .
* [[Cuộc chiến tranh cát]] ở Algeria là cuộc can thiệp đầu tiên của lực lượng vũ trang Cuba trên lãnh thổ nước ngoài theo yêu cầu của chính phủ Algeria khi đó, bị Maroc tấn công. Kết quả: Maroc rút quân.
* [[Chiến tranh Yom Kippur]] theo yêu cầu của chính phủ Syria. FAR đến vào giai đoạn cuối của cuộc xung đột nhưng vẫn tổ chức các cuộc đấu pháo với lực lượng Israel.
* [[Chiến dịch Carlota]], đáp ứng yêu cầu của chính phủ Agostinho Neto và tham gia vào Nội chiến Angola và Chiến tranh Biên giới Nam Phi. Kết quả: Đánh bại Quân đội Nam Phi, giải phóng Namibia, giáng đòn chí mạng vào chế độ Apartheid Nam Phi.
* [[Nội chiến Ethiopia]] và [[Chiến tranh Ogaden]] theo yêu cầu của chính phủ Ethiopia. Kết quả: Somali bại trận.
* Cuộc [[Cách mạng Sandinista]] ở Nicaragua. Nhà nước Cuba đã cử quân nhân đến cố vấn cho các cơ quan tình báo và an ninh quân sự Nicaragua. Kết quả: Sự tồn tại của chế độ Sandinista.
* Cuộc hỗ trợ thất bại đến Cộng hòa Dominica để lật đổ nhà độc tài Trujillo, liên minh với những người Dominica lưu vong.
* [[Mỹ xâm lược Grenada|Cuộc xâm lược Granada]] của Mỹ. Một số cố vấn quân sự Cuba cùng với các nhân viên dân sự (chủ yếu là thợ xây dựng), hầu như không có vũ khí hạng nặng, đã đối mặt với cuộc xâm lược của Mỹ cùng với quân đội Granada trong một cuộc chiến không cân sức.
==Các tướng lĩnh tiêu biểu==
===Danh dự===
* Tổng tư lệnh [[Fidel Castro Ruz]] - Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1976-2008). Nhà lãnh đạo lịch sử của Cách mạng (mất năm 2016)
* Tư lệnh Cách mạng [[Ramiro Valdés Menéndez]] - Phó Thủ tướng Chính phủ.
* Tư lệnh Cách mạng [[Guillermo García Frías]] - Chủ tịch INRE
* Tư lệnh Cách mạng [[Juan Almeida Bosque]] (mất năm 2009)
===Tướng===
* Đại tướng [[Raúl Castro Ruz]] - Bí thư thứ nhất Trung ương Đảng Cộng sản Cuba (2011-2021)
* Thượng tướng [[Leopoldo Cintra Frías]] - Bộ trưởng Bộ Lực lượng Vũ trang Cách mạng (2011-2021)
* Thượng tướng [[Álvaro López Miera]] - Bộ trưởng Bộ Lực lượng Vũ trang Cách mạng (2021-nay), Tổng tham mưu trưởng FAR (2001-nay)
* Thượng tướng [[Joaquín Quintas Solá]] - Thứ trưởng Bộ Lực lượng Vũ trang Cách mạng
* Thượng tướng [[Ramón Espinosa Martín]] - Thứ trưởng Bộ Lực lượng Vũ trang Cách mạng
* Thượng tướng [[Abelardo Colomé Ibarra]] - Bộ trưởng Bộ Nội vụ (1989-2015)
* Thượng tướng [[Rigoberto García Fernández]] - Thứ trưởng Bộ Nội vụ
* Thượng tướng [[Julio Casas Regueiro]] - Bộ trưởng Bộ Lực lượng Vũ trang Cách mạng (2008-2011). Mất năm 2011
* Thượng tướng [[Sixto Batista Santana]] - Nguyên Thứ trưởng Bộ Lực lượng Vũ trang Cách mạng. Mất năm 2014
* Trung tướng [[Romárico Sotomayor García]] - Thứ trưởng Bộ Nội vụ
* Trung tướng [[José Milián Pino]] - Thứ trưởng Bộ Nội vụ
* Trung tướng [[Ramón Pardo Guerra]]
* Trung tướng [[Leonardo Andollo Valdés]]
* Trung tướng [[Humberto Francis Pardo]]
* Trung tướng [[Onelio Aguilera Bermúdez]] - Tư lệnh Quân khu miền Đông
* Trung tướng [[Raúl Rodríguez Lobaina]] - Tư lệnh Quân khu miền Trung
* Trung tướng [[Lucio Morales Abad]] - Tư lệnh Quân khu miền Tây
* Trung tướng [[Manuel S. Pérez Hernández]] - Tư lệnh Quân đội Lao động Thanh niên
* Trung tướng [[José Carrillo Gómez]] - Chủ nhiệm Chính trị FAR
* Trung tướng [[Ermio Hernández Rodríguez]]
* Trung tướng [[Jorge Guerrero Almaguer]]
* Trung tướng [[Roberto Legrá Sotolongo]] - Tham mưu trưởng Lục quân miền Tây
* Trung tướng [[Rafael Hernández Delgado]] - Tham mưu trưởng Lục quân miền Đông
* Trung tướng [[Rubén Martínez Puente]]
* Trung tướng [[Orlando Almaguel Vidal]]
* Trung tướng [[Elfre Pérez Zaldívar]]
* Trung tướng [[Samuel Rodiles Planas]]
* Trung tướng [[Urbelino Betancourt Cruces]] - Giám đốc Học viện FAR
* Trung tướng [[Guillermo Rodríguez del Pozo]]
* Phó Đô đốc [[Pedro Miguel Pérez Betancourt]] - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Cộng hòa (2010-nay)
* Phó Đô đốc [[Julio César Gandarilla Bermejo]] - Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2017-2020). Mất năm 2020
 
==Ghi chú==