Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Camp (style)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
NguoiDungKhongDinhDanh đã đổi Camp (style) thành Camp (phong cách): Chưa dịch tiêu đề
Thẻ: Trang đổi hướng mới
 
Yui 2000 (thảo luận | đóng góp)
Thêm bài viết chính, sửa lỗi chính tả
Thẻ: Xóa đổi hướng Đã bị lùi lại Qua trình soạn thảo trực quan: Đã chuyển
Dòng 1:
#đổi [[Camp (phong cách)]]
 
'''Camp''' là một phong cách và cảm nhận [[Mỹ học|thẩm mỹ]], cho rằng điều gì đó hấp dẫn bởi gu thẩm mỹ dở tệ và giá trị châm biếm của nó.<ref>Babuscio (1993, 20), Feil (2005, 478), Morrill (1994, 110), Shugart and Waggoner (2008, 33), and Van Leer (1995)</ref> Mỹ học của camp phá tan các khái niệm của [[chủ nghĩa hiện đại]] về cái gì được coi là nghệ thuật và những gì có thể được phân vào [[Văn hóa cao cấp|nghệ thuật cao cấp]], bằng cách đi ngược lại những thuộc tính nghệ thuật như vẻ đẹp, giá trị và gu thẩm mỹ bằng cách tiếp nhận kiểu thấu hiểu và tiêu thụ mới.<ref name="MallaMcGillis2005">{{Chú thích tạp chí|last=Kerry Malla|date=January 2005|editor-last=Roderick McGillis|title=Between a Frock and a Hard Place: Camp Aesthetics and Children's Culture|url=https://www.researchgate.net/publication/27477842|journal=Canadian Review of American Studies|volume=35|issue=1|pages=1–3|access-date=10 October 2019}}</ref>
{{R from move}}
Camp cũng có thể là một lối sống và được sử dụng như một phong cách và lối trình diễn cho một số hình thức giải trí bao gồm phim truyện, cabaret (một loại hình giải trí trong các quán rượu) và kịch [[pantomime]]. Trong khi nghệ thuật cao cấp đòi hỏi vẻ đẹp và giá trị, camp cần sự táo bạo, sống động và sôi nổi. "Mỹ học của camp coi cái xấc xược là lý thú". Camp đi ngược với sự thỏa mãn và kiếm tìm sự thách thức.<ref name="MallaMcGillis2005"></ref>
 
Nghệ thuật camp có liên quan — và thường bị nhầm với — kitsch (phong cách nghệ thuật có xu hướng "mauvais goût", giả nghệ thuật, hình thành dựa vào việc sử dụng một cách cực đoan những yếu tố lỗi thời, lòe loẹt, cường điệu)<ref>{{Chú thích web|url=http://soi.today/?p=40567|tựa đề=Bàn về KITSCH|tác giả=Phạm Diệu Hương|website=SOI|ngày truy cập=23 February 2021}}</ref>, và những thứ mang vẻ ngoài của camp cũng có thể miêu tả là "sến". Khi cách dùng từ này xuất hiện năm 1909, nó thể hiện hành vi "phô trương, phóng đại, màu mè, điệu bộ" hoặc "ẻo lả", và khi đến giữa thập kỷ 1970, camp được định nghĩa trong bản đại học của Từ điển Thế giới Mới Webster là "sáo rỗng, tầm thường, xảo trá [và] phô trương ... quá đáng để gây cười hoặc có vẻ hấp dẫn tinh tế một cách trái khoáy".<ref>Webster's New World Dictionary of the American Language, 1976 edition, sense 6, [Slang, orig., homosexual jargon, Americanism] banality, mediocrity, artifice, ostentation, etc. so extreme as to amuse or have a perversely sophisticated appeal</ref> Bài tiểu luận ''Notes on "Camp"'' (1964) của nhà văn người Mỹ, Susan Sontag, nhấn mạnh các yếu tố chính của camp là: "sự xảo trá, sự phù phiếm, sự kiêu kỳ bộ tịch nhẹ dạ của tầng lớp trung lưu, và sự quá lố tới chướng mắt".<ref name="Eiss2016">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=17f6DAAAQBAJ&pg=PA26|title=The Joker|last=Harry Eiss|date=11 May 2016|publisher=Cambridge Scholars Publishing|isbn=978-1-4438-9429-6|page=26}}</ref>
 
== Nguồn gốc và phát triển ==
Vào năm 1870, trong 1 lá thư được đưa ra làm bằng chứng trong cuộc thẩm vấn ở Tòa sơ thẩm Bow-street, [[Luân Đôn]], về những nghi ngờ về hành vi đồng tính trái phép, người mặc đảo trang tên Frederick Park có nhắc tới "những việc làm hơi hướng camp"; nhưng lá thư không đề cập tới những việc đó là gì.<ref>
'My "campish undertakings" are not meeting with the success they deserve. Whatever I do seems to get me into hot water somewhere;...':''The Times''(London), 30 May 1870, p. 13, 'The Men in Women's Clothes'</ref> Năm 1909, ''[[Từ điển tiếng Anh Oxford]]'' viết nghĩa đầu tiên của ''camp'' là
 
{{quote|phô trương, phóng đại, màu mè, điệu bộ; ẻo lả hay đồng tính; gắn với, đặc điểm của, người đồng tính. Tương tự, ở thể danh từ, hành vi, xử sự, 'camp', vân vân (cf. quot. 1909); một người có những hành vi như vậy.}}
[[Tập tin:Carmen_Miranda_in_The_Gang's_All_Here_trailer.jpg|nhỏ| [[Carmen Miranda]] trong trailer bộ phim ''The Gang's All Here'' (1943)]]
Theo từ điển trên, sắc thái nghĩa này "không rõ về mặt nguồn gốc". ''Camp'' trong nghĩa này được cho rằng có thể bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Pháp ''se camper'', nghĩa là "tạo dáng theo kiểu cường điệu".<ref>{{Chú thích web|url=http://www.etymonline.com/index.php?term=camp|tựa đề=camp (adj.)|tác giả=Harper|tên=Douglas|website=Online Etymology Dictionary|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160914223354/http://www.etymonline.com/index.php?term=camp|ngày lưu trữ=14 September 2016|ngày truy cập=21 August 2016}}</ref><ref>[http://atilf.atilf.fr/academie9.htm Entry "camper"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110514222153/http://atilf.atilf.fr/academie9.htm|date=14 May 2011}}, in: ''[[Dictionnaire de l'Académie française]]'', ninth edition (1992). "'''2.''' Fam: Placer avec fermeté, avec insolence ou selon ses aises.] ''Il me parlait, le chapeau campé sur la tête.'' Surtout pron. ''Se camper solidement dans son fauteuil. Se camper à la meilleure place. Il se campa devant son adversaire.'' '''3.''' En parlant d'un acteur, d'un artiste: Figurer avec force et relief. ''Camper son personnage sur la scène. Camper une figure dans un tableau, des caractères dans un roman''." ('''Familiar:''' To assume a defiant, insolent or [[wiktionary:devil-may-care|devil-may-care]] attitude. '''Theatre:''' To perform with forcefulness and [[wiktionary:exaggeration|exaggeration]]; [[wiktionary:overact|to overact]]; To impose one's character assertively into a scene; [[wiktionary:upstage|to upstage]].)</ref> Sau đó, từ này phát triển thành miêu tả chung cho những lựa chọn mang tính nghệ thuật và hành vi của những [[người đồng tính nam]] thuộc tầng lớp lao động. Khái niệm camp được Christopher Isherwood miêu tả vào năm 1954 trong cuốn tiểu thuyết ''The World in the Evening'', và vào năm 1964 trong bài tiểu luận và cuốn sách ''Notes on "Camp"'' của Susan Sontag.<ref name="Sontag2019">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=gcqcDwAAQBAJ&pg=PT4|title=Notes on "Camp"|last=Susan Sontag|date=14 June 2019|publisher=Picador|isbn=978-1-250-62134-4|page=4}}</ref>
 
Sự phát triển của chủ nghĩa hậu hiện đại khiến ''camp'' trở thành một góc nhìn phổ thông về mỹ học, một thứ không gắn bó chặt chẽ với một nhóm cụ thể nào. Quan điểm này khởi đầu là một khía cạnh đặc biệt của những cộng đồng đồng tính nam [[Bạo loạn Stonewall|tiền Stonewall]], nơi camp là kiểu hình văn hóa nổi trội. Điều này bắt nguồn từ cách hiểu đồng tính là sự ẻo lả. Hai thành phần chính của camp ban đầu là những phần biểu diễn nữ tính: swish và drag . Trong khi swish là thực hiện nhiều thứ quá đà, và drag là giả dạng phụ nữ một cách cường điệu hóa, camp đã được mở rộng nghĩa thành tất cả những gì "lố", bao hàm cả những phụ nữ hóa thân thành người đóng giả phụ nữ (các faux queen), như ở trong phiên bản thổi phồng phóng đại của Hollywood về [[Carmen Miranda]]. Chính phiên bản này của khái niệm được các nhà phê bình văn học và nghệ thuật sử dụng và trở thành một phần trong mảng mang tính định hình của văn hóa thập niên 1960. Moe Meyer vẫn định nghĩa ''camp'' là "queer parody" ("hình thức giễu nhại của người queer").<ref>Moe Meyer (2010): ''An Archaeology of Posing: Essays on Camp, Drag, and Sexuality'', Macater Press, {{ISBN|978-0-9814924-5-2}}.</ref><ref>Moe Meyer (2011): ''The Politics and Poetics of Camp'', Routledge, {{ISBN|978-0-415-51489-7}}.</ref>
 
== Văn hóa đương đại ==
 
=== Truyền hình ===
Chương trình truyền hình của [[Comedy Central]] tên ''Strangers with Candy'' (1999–2000), với sự góp mặt của diễn viên hài Amy Sedaris,là một kiểu đóng giả phong cách camp của ''ABC Afterschool Special.''<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=Z-PAURpOlB8C&q=%22strangers+with+candy+which+was%22+camp&pg=PA328|title=Signs of Life in the USA: Readings on Popular Culture for Writers|last=Maasik, Solomon|first=Sonia, Jack|date=2011|publisher=Bedford/St. Martin's|isbn=9780312647001|access-date=9 August 2017}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.ocregister.com/2006/07/06/strangers-with-candy-after-school-special-sedaris-style/|tựa đề='Strangers with Candy': After-school special, Sedaris style|website=www.ocregister.com|nhà xuất bản=Orange County Register|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170806100949/http://www.ocregister.com/2006/07/06/strangers-with-candy-after-school-special-sedaris-style/|ngày lưu trữ=6 August 2017|ngày truy cập=19 May 2019}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.ocregister.com/2006/07/06/strangers-with-candy-after-school-special-sedaris-style/|tựa đề=Archived copy|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170806100949/http://www.ocregister.com/2006/07/06/strangers-with-candy-after-school-special-sedaris-style/|ngày lưu trữ=6 August 2017|ngày truy cập=6 August 2017}}</ref> Lấy cảm hứng từ tác phẩm của George Kuchar và anh trai Mike Kuchar, ASS Studios, thành lập năm 2011 bởi Courtney Fathom Sell và Jen Miller, bắt đầu sản xuất một series phim camp ngắn không kinh phí. Bộ phim điện ảnh của họ ''Satan, Hold My Hand'' (2013) xuất hiện nhiều đặc điểm có thể thấy trong điện ảnh camp.<ref>filmmakermagazine.com/27295-courtney-fathom-sells-hi-8-hi...</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://filmmakermagazine.com/29016-so-you-wanna-be-an-underground-filmmaker/|tựa đề=COURTNEY FATHOM SELL: SO YOU WANNA BE AN UNDERGROUND FILMMAKER?|website=Filmmaker Magazine|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150627215406/http://filmmakermagazine.com/29016-so-you-wanna-be-an-underground-filmmaker|ngày lưu trữ=27 June 2015|ngày truy cập=23 March 2015}}</ref>
 
=== Âm nhạc ===
[[Tập tin:Cher_at_Farewell_Tour.JPG|nhỏ| Cher biểu diễn trong chuyến lưu diễn ''Live Proof: The Farewell Tour'']]
Nữ ca sĩ và diễn viên người Mỹ [[Cher]] thường được gọi là "Nữ hoàng phong cách camp" vì trang phục và những màn biểu diễn trực tiếp kỳ dị của mình.<ref name="Sunday Mirror">{{Chú thích web|url=https://www.highbeam.com/doc/1G1-343551795.html|tựa đề=She's Reigned Pop Land since the 70s, She's the Queen of Camp, She Believes in Life after Love. She's Cher, and She's Still Fantastic|website=Sunday Mirror|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160529072813/https://www.highbeam.com/doc/1G1-343551795.html|ngày lưu trữ=2016-05-29|ngày truy cập=2016-04-21}}</ref> Cô có được vị trí trên vào những năm 1970 khi phát hành [[Chương trình tạp kỹ|các chương trình tạp kỹ]] cùng với nhà thiết kế trang phục Bob Mackie và trở thành gương mặt xuất hiện thường xuyên trên truyền hình Mỹ vào khung giờ vàng.<ref name="The Telegraph">{{Chú thích web|url=https://www.telegraph.co.uk/fashion/people/cher-is-love-magazine-cover-girl-at-69/|tựa đề=Cher is Love magazine's latest cover 'girl' at 69|website=The Daily Telegraph|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20181118131220/https://www.telegraph.co.uk/fashion/people/cher-is-love-magazine-cover-girl-at-69/|ngày lưu trữ=18 November 2018|ngày truy cập=2016-04-21}}</ref><ref name="NY Daily News">{{Chú thích web|url=http://www.nydailynews.com/archives/nydn-features/cher-ishing-queen-camp-article-1.493616|tựa đề=Cher-ishing the Queen of Camp|website=Daily News|location=New York|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171104172524/http://www.nydailynews.com/archives/nydn-features/cher-ishing-queen-camp-article-1.493616|ngày lưu trữ=4 November 2017|ngày truy cập=2016-04-21}}</ref>
[[Tập tin:Dusty_Springfield_(1966)b.png|trái|nhỏ| Dusty Springfield vào năm 1966]]
Dusty Springfield là một biểu tượng của phong cách camp.<ref name="britannica.com">{{Chú thích bách khoa toàn thư|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/561395/Dusty-Springfield|title=Dusty Springfield (British singer) – Encyclopædia Britannica|encyclopedia=Britannica.com|accessdate=17 August 2013|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130928030405/http://www.britannica.com/EBchecked/topic/561395/Dusty-Springfield|archivedate=28 September 2013}}</ref> Ở trước công chúng và trên sân khấu, Springfield đã xây dựng một hình ảnh tươi vui với kiểu tóc tổ ong được tẩy màu, đầm dạ hội và cách trang điểm đậm bao gồm chuốt mascara kiểu "gấu trúc", kỹ thuật được nhiều người làm theo.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Annie J. Randall|date=Fall 2005|title=Dusty Springfield and the Motown Invasion|url=http://depthome.brooklyn.cuny.edu/isam/NewsletF05/RandallF05.htm|journal=Newsletter|publisher=Institute for Studies in American Music, Conservatory of Music, Brooklyn College of the City University of New York|volume=35|issue=1|archive-url=https://web.archive.org/web/20120625073452/http://depthome.brooklyn.cuny.edu/isam/NewsletF05/RandallF05.htm|archive-date=25 June 2012|access-date=17 August 2013}}</ref><ref name="Laurense Cole 2008 p. 13">Laurense Cole (2008) ''Dusty Springfield: in the middle of nowhere'', Middlesex University Press. p. 13.</ref><ref>Charles Taylor (1997). ''Mission Impossible: The perfectionist rock and soul of Dusty Springfield'', Boston Phoenix.</ref><ref name="glbtq.com">{{Chú thích bách khoa toàn thư|url=http://www.glbtq.com/arts/springfield_d.html|title=Springfield, Dusty|encyclopedia=glbtq – An Encyclopedia of Gay, Lesbian, Bisexual, Transgender and Queer Culture|date=2005|accessdate=17 August 2013|archiveurl=https://web.archive.org/web/20120715000630/http://www.glbtq.com/arts/springfield_d.html|archivedate=15 July 2012}}</ref> Springfield đã vay mượn các yếu tố cho bề ngoài của mình từ các nữ hoàng quyến rũ của những năm 1950 như [[Brigitte Bardot]] và [[Catherine Deneuve]], rồi kết hợp chúng với nhau theo thẩm mỹ của bản thân.<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=D2mCQpLstCkC&q=%22Dusty!%20Queen%20of%20the%20Post%20Mods%22&pg=PA18|title=Dusty! : Queen of the Post Mods: Queen of the Post Mods|last=Annie J. Randall, Associate Professor of Musicology Bucknell University|date=2008|publisher=Oxford University Press|isbn=9780199716302|access-date=17 August 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20170116234822/https://books.google.com/books?id=D2mCQpLstCkC&lpg=PA18&dq=%22Dusty!%20Queen%20of%20the%20Post%20Mods%22&pg=PA18#v=onepage&q&f=false|archive-date=16 January 2017}}</ref><ref name="gulla">Bob Gulla (2007) ''Icons of R&B and Soul: An Encyclopedia of the Artists Who Revolutionized Rhythm'', Greenwood Publishing Group {{ISBN|978-0-313-34044-4}}</ref> Vẻ ngoài đầy quyến rũ đã khiến cô là một biểu tượng camp và điều này, cùng với giọng hát đầy cảm xúc, đã đem lại cho cô lượng người hâm mộ lớn mạnh và bền bỉ trong cộng đồng người đồng tính. Bên cạnh một [[drag queen]] nữ kiểu mẫu, cô cũng được giới thiệu với vai trò "Quý bà da trắng vĩ đại" của nhạc pop và soul và "Nữ hoàng Mod" (một nhóm người trẻ tuổi, nhất là vào những năm 1960 ở Anh, ăn mặc thời thượng và đi xe ga).<ref>Patricia Juliana Smith (1999) "'You Don't Have to Say You Love Me': The Camp Masquerades of Dusty Springfield", ''The Queer Sixties'' pp. 105–126, Routledge, London {{ISBN|978-0-415-92169-5}}</ref> Gần đây hơn, rapper người Hàn Quốc [[Psy]], được biết đến bởi những video ca nhạc lan truyền trên internet với vũ điệu và hình ảnh sặc sỡ của mình, đã được xem như hiện thân của phong cách camp thế kỉ 21.<ref name="Exploring Psy's">[https://www.rollingstone.com/music/blogs/thread-count/exploring-psys-digital-dandy-appeal-in-gangnam-style-20121003 "Exploring Psy's Digital Dandy Appeal In 'Gangnam Style' "] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140122062943/http://www.rollingstone.com/music/blogs/thread-count/exploring-psys-digital-dandy-appeal-in-gangnam-style-20121003|date=22 January 2014}} (3 October 2012) ''Rolling Stone'' (retrieved 21 April 2013)</ref>
 
[[Geri Halliwell]] được công nhận là một biểu tượng camp bởi mỹ học cao cấp, phong cách biểu diễn và sự đồng điệu với cộng đồng người đồng tính trong thời gian là một nghệ sĩ đơn ca.<ref>{{Chú thích web|url=https://attitude.co.uk/article/interview-geri-horner-talks-spice-girls-solo-regrets-and-her-kinship-with-the-gay-community/13210/|tựa đề=Geri Horner talks Spice Girls, solo regrets and her kinship with the gay community|website=Attitude|ngày truy cập=10 January 2021}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://metro.co.uk/2020/12/11/geri-horner-threatened-with-assassination-on-stage-by-admiral-duncan-nail-bomber-13736621/|tựa đề=Geri Horner threatened with assassination on stage by Admiral Duncan nail bomber|tác giả=Kelly|tên=Emma|website=Metro|ngày truy cập=10 January 2021}}</ref>
 
[[Lady Gaga]], một hình mẫu đương thời của camp, dùng cách biểu đạt bằng âm nhạc và các động tác nhảy múa để bình luận về văn hóa đại chúng, như trong video [[Judas (bài hát)|''Judas.'']]Quần áo, mỹ phẩm và trang sức, được làm ra bởi những nhà thiết kế thời trang cao cấp, rất quan trọng đối với bố cục tường thuật trong các tiết mục của cô.<ref name="IddonMarshall2014">{{Chú thích sách|title=Lady Gaga and Popular Music: Performing Gender, Fashion, and Culture|last=Stan Hawkins|date=3 January 2014|publisher=Routledge|isbn=978-1-134-07987-2|editor-last=Martin Iddon|pages=17–18|chapter=I'll bring You Down, Down, Down'|editor-last2=Melanie L. Marshall|chapter-url=https://books.google.com/books?id=LpN8AgAAQBAJ&pg=PA17}}</ref>
 
=== Thời trang ===
Chủ đề của [[Met Gala]] 2019 là ''Camp: Notes on Fashion'', liên quan tới bài tiểu luận vào năm 1964 của Susan Sontag, ''Notes on "Camp".''<ref>{{Chú thích web|url=http://time.com/5581241/met-gala-2019-camp-theme-explained-photos/|tựa đề=What Does Camp Mean Exactly? A Comprehensive Guide to the 2019 Met Gala Theme|tác giả=Lang|tên=Cady|ngày=2 May 2019|website=Time|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190509073439/http://time.com/5581241/met-gala-2019-camp-theme-explained-photos/|ngày lưu trữ=9 May 2019|ngày truy cập=2019-05-09}}</ref>
 
== Phân biệt giữa kitsch và camp ==
Từ "camp" và " kitsch" (những tác phẩm nghệ thuật hoặc đồ vật phổ biến nhưng được xem là xấu hoặc không có giá trị nghệ thuật thật sự) hường được dùng thay thế lẫn nhau; cả hai đều có thể liên quan đến hội họa, văn học, âm nhạc, hoặc bất kì đối tượng nào mang giá trị thẩm mỹ. Tuy nhiên, "kitsch" chỉ cụ thể tác phẩm, còn "camp" là một lối biểu diễn. Do đó, người ta có thể tiêu thụ kitsch có hoặc không có chủ ý. Camp, theo như Susan Sontag nhận xét, luôn là một cách tiêu thụ hoặc trình diễn văn hóaa "trong ngoặc kép".<ref name="Sontag2009">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=HLdQPwAACAAJ|title=Against Interpretation and Other Essays|last=Susan Sontag|date=2 July 2009|publisher=Penguin Modern Classics|isbn=978-0-14-119006-8|access-date=6 September 2011|archive-url=https://web.archive.org/web/20130602194813/http://books.google.com/books?id=HLdQPwAACAAJ|archive-date=2 June 2013}}</ref>
 
Sontag cũng phân biệt giữa camp "chân thật" và "có chủ ý",<ref name="Sontag1964">{{Chú thích web|url=https://faculty.georgetown.edu/irvinem/theory/Sontag-NotesOnCamp-1964.html|tựa đề=Notes On "Camp"|tác giả=Susan Sontag|lk tác giả=Susan Sontag|website=faculty.georgetown.edu|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20191001152759/https://faculty.georgetown.edu/irvinem/theory/Sontag-NotesOnCamp-1964.html|ngày lưu trữ=1 October 2019|ngày truy cập=10 October 2019}}</ref> và xem xét sự phân biệt của Christopher Isherwood giữa trại thấp, và nghiên cứu sự phân biệt của Christopher Isherwood giữa camp tầm thường, được ông liên tưởng với lối đảo trang và các buổi biểu diễn drag, và camp cao cấp, được ông xem là một phần của di sản văn hóa gồm "toàn bộ nền tảng tình cảm của Ballet, chẳng hạn, và tất nhiên là của nghệ thuật Baroque".<ref name="Stępień2014">{{Chú thích sách|title=Redefining Kitsch and Camp in Literature and Culture|last=Anna Malinowska|date=26 September 2014|publisher=Cambridge Scholars Publishing|isbn=978-1-4438-6779-5|editor-last=Justyna Stępień|page=11|chapter=1, section 1: Bad Romance: Pop and Camp in Light of Evolutionary Confusion|chapter-url=https://books.google.com/books?id=OyRQBwAAQBAJ&pg=PA11}}</ref>
 
== Trên thế giới ==
Diễn viên hài đồng tính Kenneth Williams viết trong nhật kí ngày 1 tháng Một năm 1947: "Đến Singapore với Stan - buổi tối rất camp, bị bám đuôi, nhưng là loại quèn nên không bận tâm để đáp trả." Dù dùng cho người đồng tính nam, đây là một tính từ riêng để tả một người đàn ông công khai quảng bá việc mình là người đồng tính bằng cách ăn mặc lòe loẹt hoặc tỏ ra dị hợm, ví dụ như nhân vật Daffyd Thomas trong chương trình hài kịch trào phúng của Anh ''Little Brain''. "Camp" tạo nên một nhân tố mạnh mẽ trong văn hóa Anh, và nhiều biểu tượng và đồ vật được gọi là đồng tính chỉ vì chúng camp. Những người như [[Kylie Minogue]], John Inman, Lawrence Llewelyn Bowen, [[Lulu (ca sĩ)|Lulu]], [[Graham Norton]], [[Mika (ca sĩ)|Mika]], Lesley Joseph, Ruby Wax, Dale Winton, Cilla Black, và truyền thống nhà hát tạp kỹ ca múa nhạc pantomime, nhạc kịch hài hước dựa trên truyện dân gian của trẻ em, là những nhân tố camp trong văn hóa đại chúng. Truyền thống "Đêm cuối cùng của buổi dạ hội" ở Anh được tin là rất tự hào về sự hoài cổ, camp, và nghệ thuật làm ra những tác phẩm mô phỏng.<ref>Compare:
{{citation |last=Miller |first=W. Watts |date=2002 |contribution=Secularism and the sacred: is there really something called 'secular religion'? |editor-last=Idinopulos |editor-first=Thomas A. |editor2-last=Wilson |editor2-first=Brian C. |title=Reappraising Durkheim for the study and teaching of religion today |series=Numen book series |volume=92 |pages=38–39 |publisher=Brill |isbn=9004123393 |url=https://books.google.com/books?id=TZt_hMv3OqQC |access-date=21 November 2010 |quote=Một ví dụ của người Anh về việc cuộc sống đã trôi qua ngoài "lieux de memoire" liên quan đến bài thánh ca của William Blake về việc xây dựng một Tân Jerusalem. Nó vẫn được hát hàng năm tại Sảnh Albert của London vào Đêm cuối cùng của buổi dạ hội. Nhưng đó là trong sự cuồng nhiệt mà không có niềm tin. Nó làm cho đôi mắt đẫm lệ, chỉ có điều nó là sự pha trộn của hoài niệm, camp, 'chủ nghĩa hậu hiện đại' và sự chế nhạo. |archive-url=https://web.archive.org/web/20130602203649/http://books.google.com/books?id=TZt_hMv3OqQC |archive-date=2 June 2013 |url-status=live }}</ref> Thomas Dworzak đã phát hành một bộ sưu tập các bức ảnh chân dung của [[Taliban|những người lính Taliban]], được tìm thấy trong các xưởng ảnh ở Kabul. Quyển ''Người Taliban''<ref>{{Chú thích báo|url=http://www.newyorker.com/culture/photo-booth/thomas-dworzaks-taliban-glamour-shots|title=Thomas Dworzak's Taliban Glamour Shots|last=Traff|first=Thea|date=29 March 2014|work=[[The New Yorker]]|access-date=15 November 2014|archive-url=https://web.archive.org/web/20141127171301/http://www.newyorker.com/culture/photo-booth/thomas-dworzaks-taliban-glamour-shots|archive-date=27 November 2014}}</ref><ref name="gabriner-nat-geo">{{Chú thích web|url=http://proof.nationalgeographic.com/2014/01/13/thomas-dworzak-mining-for-memes-on-instagram/|tựa đề=2000, Thomas Dworzak, 1st prize, Spot News stories|nhà xuất bản=[[World Press Photo]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141129013633/http://proof.nationalgeographic.com/2014/01/13/thomas-dworzak-mining-for-memes-on-instagram/|ngày lưu trữ=29 November 2014|ngày truy cập=15 November 2014}}</ref> cho thấy thẩm mỹ học hơi hướng camp, khá gần gũi với [[Phong trào LGBT|phong trào quyền của người đồng tính ở California]] hoặc một bộ phim của Peter Greenaway.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.perlentaucher.de/vom-nachttisch-geraeumt/nachttisch-10-6-03.html|tựa đề=Vom Nachttisch geräumt nachttisch 10.6.03 vom 10 June 2003 von Arno Widmann – Perlentaucher|nhà xuất bản=perlentaucher.de|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160304090811/https://www.perlentaucher.de/vom-nachttisch-geraeumt/nachttisch-10-6-03.html|ngày lưu trữ=4 March 2016|ngày truy cập=2015-11-27}}</ref>
 
Barrie Kosky, đạo diễn nhà hát và opera người Úc, nổi tiếng với việc sử dụng camp để kể lại các tác phẩm điển phạm phương Tây (Western canon) bao gồm [[William Shakespeare|Shakespeare]], [[Richard Wagner|Wagner]], [[Molière]], [[Seneca]], [[Franz Kafka|Kafka]] và ''The Lost Echo'', vở kịch với thời lượng tám tiếng được công diễn năm 2006 của ông thuộc Công ty Nhà hát Sydney, dựa trên bài thơ Metamorphoses của [[Ovidius|Ovid]] và vở bi kịch ''The Bacchae'' của [[Euripides]]. Ví dụ, trong màn đầu tiên ("Bài hát của Phaeton"), nữ thần Juno có hình dạng của một [[Marlene Dietrich]] được cách điệu hóa cao, và phần dàn dựng âm nhạc có sự góp mặt của Noël Coward và [[Cole Porter]].Kosky sử dụng camp một cách hiệu quả để châm biếm sự giả tạo, cách cư xử và sự thiếu văn hóa của [[tầng lớp trung lưu]] ngoại ô ở Úc, điều này gợi đến phong cách của Dame Edna Everage. Ví dụ, trong ''The Lost Echo'' Kosky sử dụng một dàn đồng ca các học sinh [[Trường trung học|trung học]]: một cô gái trong dàn đồng ca xin nghỉ phép từ nữ thần Diana, và bắt đầu tập khiêu vũ, lẩm bẩm một mình bằng giọng Úc đặc sệt, "Mẹ nói tôi phải luyện tập nếu tôi muốn được tham gia ''Australian Idol''." Xem thêm các tác phẩm của biên kịch người Úc Baz Luhrmann, đặc biệt là "Strictly Ballroom".
 
Kể từ năm 2000, [[Eurovision Song Contest]], một cuộc thi truyền hình được tổ chức hàng năm với những ca sĩ từ các quốc gia khác nhau, đã cho thấy yếu tố camp xuất hiện ngày càng nhiều — vì cuộc thi đã cho thấy sức hút ngày càng tăng trong cộng đồng người đồng tính — trong các buổi biểu diễn trên sân khấu của họ, đặc biệt là trong đêm chung kết trên truyền hình , được chiếu trực tiếp ở khắp Châu Âu. Vì đây là một chương trình trực quan, nhiều màn trình diễn của [[Eurovision Song Contest|Eurovision]] cố gắng thu hút sự chú ý của người bình chọn thông qua các phương tiện khác ngoài âm nhạc. Điều này đôi khi dẫn đến những trò kỳ quái trên sân khấu và cái mà một số nhà phê bình gọi là "ổ đĩa Eurovision", với các màn trình diễn khác thường gần giống như hoạt hình.
 
== Văn học ==
Lần đầu tiên "camp" được sử dụng trên mặt giấy vào thời kì hậu thế chiến thứ hai, đã được đề cập một chút trong bài tiểu luận của Sontag, có thể là trong cuốn tiểu thuyết ''The World in the Evening'' năm 1954 của Christopher Isherwood, trong đây ông viết rằng: "Bạn không thể camp một thứ bạn không coi trọng. Bạn không được cười cợt nó; mà phải ''biến'' nó thành niềm vui. Bạn đang bộc lộ những điều cơ bản là quan trọng với bản thân trên phương diện sự vui thú, kỹ xảo và tinh tế." Trong bài tiểu luận ''Notes on "Camp"'' năm 1964 của nhà văn Mỹ Susan Sontag, Sontag nhấn mạnh rằng sự giả tạo, phù phiếm, sự kiêu căng ngây thơ của tầng lớp trung lưu và sự thái quá gây sốc là những yếu tố chính của camp. Các ví dụ được Sontag trích dẫn bao gồm đèn Tiffany, các bức vẽ của Aubrey Beardsley, vở ballet ''[[Hồ thiên nga]]'' của Tchaikovsky, và các bộ phim khoa học viễn tưởng của Nhật Bản như [[Rodan (phim)|''Rodan'']] và ''The Mysterians'' những năm 1950.
 
Trong cuốn sách ''Camp'' năm 1983 của Mark Booth, ông định nghĩa camp là "để thể hiện bản thân là đi theo thiểu số với sự tận tâm còn lớn hơn giá trị của nhóm thiểu số ấy". Ông ấy cẩn thận phân biệt sự khác biệt giữa camp chính hiệu, và ''camp fads và fancies'' (những xu hướng và ảo tưởng), những thứ không phải là camp về bản chất, mà thể hiện sự giả tạo, cách điệu, mang tính sân khấu, ngây thơ, mơ hồ về tình dục, lôi thôi, kém thẩm mỹ, sành điệu hoặc miêu tả những người theo phong cách camp, và từ đó gây hấp dẫn đối với họ. Ông coi định nghĩa của Sontag là có vấn đề vì nó thiếu sự phân biệt này.
== Phân tích ==
Theo nhà xã hội học Andrew Ross, camp tham gia vào việc xác định lại ý nghĩa văn hóa thông qua việc đặt một quá khứ lỗi mốt kề bên quá khứ đương đại về mặt công nghệ, phong cách và may mặc. Do thường được đặc trưng bởi sự tái chiếm lại một "nền thẩm mỹ đương đại bị vứt bỏ", camp tồn tại là để hòa trộn các yếu tố văn hóa "cao cấp" và "thấp cấp".<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/136 136]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref> Các vật thể có thể trở thành đối tượng camp vì sự liên kết lịch sử của chúng với một quyền lực hiện đang suy tàn. Trái ngược với kitsch, camp tái chiếm văn hóa một cách mỉa mai, trong khi kitsch chân thực đến mức không thể chối cãi. Ngoài ra, kitsch có thể được coi là chất lượng của một đối tượng, trong khi camp, "có xu hướng đề cập đến một quá trình chủ quan".<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/145 145]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref> Những người xác định các vật thể là "camp" công nhận khoảng cách được phản ánh trong quá trình mà thông qua đó, "giá trị bất ngờ có thể được đặt trong một số chủ thể tối nghĩa hoặc phi thường."<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/146 146]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref> Ảnh hưởng của sự mỉa mai từ camp là có vấn đề, trong chừng mực vì các tác nhân của việc xác định lại văn hóa thường là tầng lớp thượng lưu hoặc trung lưu, những người có thể, "đủ khả năng, theo nghĩa đen, để định nghĩa lại cuộc sống của chủ nghĩa tiêu dùng và sự giàu có vật chất như một cuộc sống nghèo đói tinh thần".<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/137 137]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref>
 
Trong phân tích của Ross, thẩm mỹ camp đã trở thành nơi giải phóng cá nhân khỏi sự bóp nghẹt của nhà nước tư bản, công ty.<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/144 144]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref> Trong môi trường tư bản tiêu thụ liên tục, camp khám phá lại chất thải của lịch sử, đem trở lại những thứ được coi là rác rưởi và tệ hại. Camp giải phóng các đối tượng khỏi các bãi chôn lấp lịch sử và tái lập chúng với một sự lôi cuốn mới. Camp tạo ra một nền kinh tế tách biệt với nhà nước khi làm như vậy. Theo như Ross, camp "là sự tái tạo giá trị thặng dư từ các hình thức lao động bị lãng quên".<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/151 151]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref>
 
Ross cho rằng camp thường phải đối mặt với những lời chỉ trích từ các quan điểm chính trị và thẩm mỹ khác. Ví dụ, lập luận rõ ràng nhất rằng camp chỉ là một cái cớ cho tác phẩm chất lượng thấp và khiến cho sự tồi tệ và thô tục được công nhận là nghệ thuật hợp lệ. Như vậy, camp tôn vinh sự tầm thường, hời hợt và hình thức hơn nội dung. Sức mạnh của đối tượng camp có thể được tìm thấy trong khả năng gây ra phản ứng này. Theo một nghĩa nào đó, các đối tượng lấp đầy những người quan tâm với sự ghê tởm đáp ứng định nghĩa của Sontag về phát biểu camp căn bản, "thật tốt vì nó khủng khiếp."<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/n173 154]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref> Từ chợ trời đến các cửa hàng đồ cũ, 'thị hiếu tồi tệ' của camp ngày càng được tái hòa nhập với thủ đô văn hóa mà nó đã có ý định phá vỡ. Trong nỗ lực "đưa ra một thách thức đối với các cơ chế kiểm soát và ngăn chặn hoạt động nhân danh thị hiếu tốt", thẩm mỹ camp đã được các nghệ sĩ chiếm đoạt.<ref name="Ross 1989 153">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/norespectintellec00ross|title=No Respect: Intellectuals and Popular Culture|last=Ross|first=Andrew|publisher=Routledge|year=1989|location=New York|page=[https://archive.org/details/norespectintellec00ross/page/n172 153]|author-link=Andrew Ross (sociologist)|url-access=registration}}</ref> Danh tiếng của họ chỉ được hưởng thụ bằng chi phí của người khác, như Ross viết, "nó [sự tiêu khiển của trại] là kết quả của sự làm việc (chăm chỉ) của một nhà sản xuất thị hiếu và 'thị hiếu' chỉ có thể thông qua loại trừ và khấu hao."
== Tham khảo ==
[[Thể loại:Thể loại:Khái niệm thẩm mỹ]]
[[Thể loại:Thể loại:Chủ nghĩa Hậu hiện đại]]
[[Thể loại:Thể loại:Thuật ngữ LGBT]]
[[Thể loại:Thể loại:Trang sử dụng div col có tham số small]]