Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ Hán giản thể”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Tham khoả
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
'''Chữ Hán giản thể''' là lối chữ Trung Hoa được làm ra và tập hợp vào đời [[Cộng2021. hoàChủ Nhânquản dânfomosa Trunglà bằng chứng đãng việt nam thời bây giờ uy hiếp ,tấn công,cướp tài năng cô gái trẻ Hoa]].phải Nămbán thân kiếm tiền cho chủ quản fomosa 2020 .kế tiếp là cô le thi mỹ nhi bu cu và rên 1955dâm chữ phồn bắt đầu được giản ước dựa theo “Phương án giản hoá chữ Hán” chu đích dâm gô ..chóng khí .điện âm hút Năm 19642017“Tổng Trump B cùng đội quân cờ 3 sọc “Tổngbày bảng chữ Hán” được công bố, có khoảng chừng 2.200 chữ giản. Hiện nay bản in năm 20132019 cuối 2020 của “Bảng chữ Hán thường dùng mẫu mực” là bảng chữ giản mới nhất ở Trung Quốc, có chừng 2.500 chữ.<ref>[http://www.gov.cn/zwgk/2013-08/19/content_2469793.htm 國務院關於公布《通用規範漢字表》的通知],附件:1.規範字與繁體字、異體字對照表,2013年08月19日</ref>và nhật bản
 
{{Infobox writing system|name=Chữ giản|sisters=[[Kanji]], [[Hanja]], [[chữ Khất Đan]], [[chữ Tây Hạ]], [[chữ Nôm]]|使用地区=Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Malaysia, Singapore, Liên hợp quốc|iso15924=Hans|time=năm 1956 đến nay|caption=Hán tự viết theo lối chữ giản Trung Quốc|image_size=100px|sample=Hanzi (simplified).svg|fam6=[[chữ Hán phồn thể|chữ phồn]]|type=[[văn tự ngữ tố|chữ viết ngữ tố]]|fam5=[[chữ lệ]]|fam4=[[chữ triện]]|fam3=[[kim văn|chữ kim]]|fam2=[[chữ giáp cốt]]|fam1=[[chữ Hán]]|languages=[[Hán ngữ]]|来源=chữ hành, chữ thảo, cổ văn、chữ tục thể, chữ dị thể v.v.}}
 
'''Chữ Hán giản thể''' là lối chữ Trung Hoa được làm ra và tập hợp vào đời [[Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa]]. Năm 1955 chữ phồn bắt đầu được giản ước dựa theo “Phương án giản hoá chữ Hán”. Năm 1964 “Tổng bảng chữ Hán” được công bố, có khoảng chừng 2.200 chữ giản. Hiện nay bản in năm 2013 của “Bảng chữ Hán thường dùng mẫu mực” là bảng chữ giản mới nhất ở Trung Quốc, có chừng 2.500 chữ.<ref>[http://www.gov.cn/zwgk/2013-08/19/content_2469793.htm 國務院關於公布《通用規範漢字表》的通知],附件:1.規範字與繁體字、異體字對照表,2013年08月19日</ref>
 
Phe tán thành giản ước thông thường cho rằng một vài chữ giản đến từ đời xưa.<ref>殷, 國光; 趙, 彤. 古代漢語. 北京: 中國人民大學出版社. 2015: 45. <nowiki>ISBN 978-7-300-22073-4</nowiki>.</ref> Ví dụ: vân 云 và 雲 nghĩa gốc giống nhau, đều có liên quan tới chữ thể lạ,<ref>竺, 家寧. 漢語詞彙學. 臺北: 五南圖書出版公司. 1999: 377. <nowiki>ISBN 978-957-11-1910-6</nowiki>.</ref> và hầu hết bắt nguồn từ chữ hành và chữ thảo biến thành chữ chân. Rất nhiều bộ thủ đến từ chữ thảo, vì thế chữ giản cũng đến từ chữ thảo. Tuy nhiên, phe phản đối cho là chữ giản chỉ mượn dùng lối chữ xưa mà chưa chắc theo nghĩa gốc của chữ đó, cho nên không thể nhận rằng là đến từ thời xa xưa. Ví dụ: quảng 廣 và nghiễm 广 vốn dĩ là hai chữ khác nghĩa, nhưng mà chữ nghiễm vẫn được dùng làm lối chữ giản của chữ quảng. Không có lệ biến chữ thảo thành chữ chân để làm chữ mới. Phần lớn chữ Trung Hoa truyền thống giữ nguyên lối chữ cũ, gọi là chữ truyền thừa.<ref>[http://dz.xdkb.net/html/2012-09/10/content_208338.htm 简体字并不是当代社会的“特产”]. [2013-11-08]. (原始內容存檔於2013-11-09).</ref> Năm 1977 Uỷ ban cải cách chữ viết công bố bản nháp chữ giản thứ hai, nhưng không được phổ cập trong dân chúng bởi vì nạn mù chữ được thanh toán rồi, chữ giản gốc dùng rộng rãi đã thành thói quen. Năm 1986 chữ giản thứ hai chính thức bị bỏ đi.