Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Hán trung cổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Xuống 1 dòng thành đoạn mới Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 5:
|states=[[Trung Quốc]]
|era=[[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]], [[nhà Tuỳ]], [[nhà Đường]], [[Ngũ Đại Thập Quốc]], [[nhà Tống]]
|familycolor=Sino-TibetanHán Tạng
|fam2=[[Nhóm ngôn ngữ Hán|Hán]]
|ancestor=[[Tiếng Hán thượng cổ]]
Dòng 38:
 
Hệ thống trong ''Thiết Vận'' thường được dùng làm bản mẫu trong nghiên cứu, ghi chép các dạng tiếng Trung hiện đại. Những nhánh như [[Quan thoại]] (gồm [[tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn]], dựa trên tiếng nói ở Bắc Kinh), [[Tiếng Quảng Đông|Quảng Đông (Việt)]] (gồm [[tiếng Quảng Châu]]), [[Tiếng Ngô|Ngô]] (gồm [[tiếng Thượng Hải]]) đều có thể coi là bắt nguồn từ tiếng Trung trung đại. Việc nghiên cứu tiếng Trung trung đại còn giúp việc nghiên cứu [[Cựu Thể thi]] được chuyên sâu hơn, chẳng hạn trong nghiên cứu [[thơ Đường]].
 
== Nguồn tin ==
Việc phục dựng lại tiếng Hán trung cổ phụ thuộc nhiều upon detailed descriptions in a few original sources. The most important of these is the ''Thiết vận'' [[rime dictionary]] (601) and its revisions. The ''Qieyun'' is often used together with interpretations in [[Song dynasty]] [[rime table]]s such as the ''[[Yunjing]]'', ''[[Qiyinlue]]'', and the later ''Qieyun zhizhangtu'' and ''Sisheng dengzi''. The documentary sources are supplemented by comparison with modern [[Chinese varieties]], pronunciation of Chinese words borrowed by other languages (particularly [[Japanese language|Japanese]], [[Korean language|Korean]] and [[Vietnamese language|Vietnamese]]), [[transcription into Chinese characters]] of foreign names, transcription of Chinese names in alphabetic scripts (such as [[Brahmi script|Brahmi]], [[Tibetan alphabet|Tibetan]] and Uyghur), and evidence regarding rhyme and tone patterns from classical [[Chinese poetry]].{{sfnp|Norman|1988|pp=24–41}}