Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thibaut Courtois”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:21A:613E:1EA8:FCD0:250:3E0E (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của FCBM
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox football biography
| name = Thibaut Courtois
| image = Courtois 2018 (cropped).jpg
| caption = Courtois thi đấu cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Bỉ]] tại [[FIFA World Cup 2018]]
| fullname = Thibaut Nicolas Marc Courtois
| fullname = Thibaut Nicolas Marc Courtois<ref>{{cite web |url=http://actas.rfef.es/actas/RFEF_CmpActa1?cod_primaria=1000144&CodActa=14518 |title=Acta del Partido celebrado el 28 de agosto de 2011, en Madrid |trans-title=Minutes of the Match held on 28 August 2011, in Madrid |publisher=Royal Spanish Football Federation |access-date=11 June 2019 |language=es}}</ref>
| birth_date = {{ngày sinh và tuổi|1992|5|11|df=y}}
| birth_date = {{birth date and age|1992|5|11|df=y}}<ref>{{cite web |url=https://www.fifadata.com/documents/FWC/2018/pdf/FWC_2018_SQUADLISTS.PDF |title=FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Belgium |publisher=FIFA |page=3 |date=15 July 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190611000407/https://www.fifadata.com/documents/FWC/2018/pdf/FWC_2018_SQUADLISTS.PDF |archive-date=11 June 2019}}</ref>
| birth_place = [[Bree, Maaseik|Bree]], [[Bỉ]]
| height = {{height|m=1,98}}
| height = 2,00 m<ref>{{cite web |url=https://www.realmadrid.com/en/football/squad/thibaut--courtois|title=Thibaut Courtois |publisher=Real Madrid CF |access-date=21 January 2019}}</ref>
| position = Thủ môn
| currentclubposition = [[RealThủ Madridmôn F.C.|Real(bóng Madridđá)|Thủ môn]]
| currentclub = [[Real Madrid CF|Real Madrid]]
| clubnumber = 1
| youthyears1 = 1997–1999
| youthclubs1 = Bilzen VVV.V.
| youthyears2 = 1999–2009
| youthclubs2 = [[K.R.C. Genk|Racing Genk]]
| years1 = 2009–2011
| clubs1 = [[K.R.C. Genk|Racing Genk]]
| caps1 = 41
| goals1 = 0
Hàng 22 ⟶ 23:
| goals2 = 0
| years3 = 2011–2014
| clubs3 = → [[Atlético de Madrid|Atlético Madrid]] (mượn)
| caps3 = 111
| goals3 = 0
| years4 = 2018–
| clubs4 = [[Real Madrid F.C.CF|Real Madrid]]
| caps4 = 8997
| goals4 = 0
| nationalyears1 = 2011–2009–2010
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Bỉ|U-18 Bỉ]]
| nationalcaps1 = 834
| nationalgoals1 = 0
| nationalyears2 = 2011–
| club-update = 20 tháng 3 năm 2021
{{MedalBronze|[[World Cupnationalteam2 2018|Nga= 2018]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Đội bóngBỉ]]}}
| nationalteam-update = 27 tháng 3 năm 2021
| nationalcaps2 = 83
| medaltemplates = {{MedalCountry|{{BEL}}}}
| nationalgoals2 = 0
{{MedalSport|Bóng đá nam}}
| club-update = 20ngày 13 tháng 35 năm 2021 (UTC)
{{MedalCompetition|[[World Cup]]}}
| nationalteam-update = ngày 27 tháng 3 năm 2021 (UTC)
{{MedalBronze|[[World Cup 2018|Nga 2018]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|Đội bóng]]}}
| medaltemplates = {{Medal|Sport|[[Bóng đá]] nam}}
{{Medal|Country|{{fb|BEL}}}}
{{Medal|Comp|[[Cúp bóng đá thế giới]]}}
{{Medal|3rd|[[FIFA World Cup 2018|2018]]|}}
}}
'''Thibaut Nicolas Marc Courtois''' ({{IPA-nl|tiˈboː kuːrˈtʋaː}}, sinh ngày [[11 tháng 5]] năm [[1992]]) tại [[Bree, Maaseik|Bree]],một [[Bỉ]]) là cầu thủ bóng đá]] chuyên nghiệp người [[Bỉ]] đang thi đấu ở vị trí [[thủThủ môn (bóng đá)|thủ môn]] cho câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha [[Real Madrid F.C.CF|Real Madrid]] và [[độiĐội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ|đội tuyển quốc gia Bỉ]]. Anh từngđược thinhiều đấungười chocoi câu lạcmột bộtrong [[K.R.C.những Genk|Racingthủ Genk]]môn trướcxuất khisắc gianhất nhậpthế [[Chelseagiới.<ref>{{Cite F.C.web|Chelsea]]last=April vào2020|first=Ed [[thángMcCambridge bảy10|thángtitle=Ranked! 7]]The năm10 [[2011]]best goalkeepers sauin đóthe chuyển tới thi đấu cho [[Real Madrid Cworld|url=https://www.Ffourfourtwo.com/features/best-goalkeepers-world-top-ranked-jan-oblak-alisson-ter-stegen-courtois-de-gea-liverpool-real-madrid-man-utd|Real Madrid]] vào năm 2018access-date=2020-10-15|website=fourfourtwo.com|language=en}}</ref>
 
Courtois trưởng thành từ hệ thống đội trẻ của [[K.R.C. Genk|Genk]], và ở tuổi 18, anh có vai trò quan trọng trong chức [[Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ 2010-11|vô địch quốc gia Bỉ]] của đội. Vào tháng 7 năm 2011, anh gia nhập [[Chelsea F.C.|Chelsea]] với mức giá 8&nbsp;triệu&nbsp;Euro và ngay lập tức được mượn đến [[Atlético Madrid]]. Trong ba mùa giải ở đó, anh giành chức vô địch [[UEFA Europa League 2011-12|Europa League]] vào năm 2012, [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 2012-13|Copa del Rey]] vào năm 2013 và danh hiệu [[La Liga 2013-14|La Liga]] vào năm 2014. Anh cũng giành [[giải thưởng Ricardo Zamora]] cho thủ môn xuất sắc nhất ở La Liga nhờ vào màn trình diễn của anh ở hai mùa giải cuối cùng. Courtois trở lại Chelsea vào tháng 7 năm 2014 và ở mùa giải đầu tiên của anh, anh giúp đội bóng vô địch [[Cúp EFL|Cúp Liên đoàn]] và [[Premier League]]. Hai năm sau, anh giành giải [[Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Găng tay vàng Premier League]] khi Chelsea một lần nữa vô địch giải đấu. Vào năm 2018, Real Madrid mua Courtois với mức giá 35&nbsp;triệu&nbsp;Euro, trở thành thủ môn đắt giá nhất của [[La Liga]], vượt qua kỷ lục thiết lập bởi [[Jan Oblak]]. Anh giành [[La Liga 2019-20|danh hiệu La Liga]] thứ hai và giải thưởng Zamora thứ ba vào năm 2020.
Tại [[World Cup 2018]] anh giành giải Găng tay vàng cho thủ môn xuất sắc nhất của giải đấu. Vào ngày 9/8/2018, [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] thông báo đã chiêu mộ anh từ [[Chelsea F.C.|Chelsea]] với giá 35 triệu bảng (kèm [[Mateo Kovačić]] đi cho mượn theo dạng ngượi lại). Một trong những nguyên nhân là do Courtois đã bỏ tập để [[Chelsea F.C.|Chelsea]] bán anh cho [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] - câu lạc bộ mà anh yêu thích. Vì vậy anh bị một số CĐV Chelsea thù ghét và gọi anh là "Rắn độc". Khoảng thời gian đầu tại [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] anh bị chỉ trích thậm tệ do phong độ quá nghèo nàn nhưng đã dần lấy lại phong độ và có chỗ trong đội hình.
 
Courtois có trận đấu ra mắt đội tuyển quốc gia vào tháng 10 năm 2011, trở thành thủ môn trẻ nhất đại diện cho Bỉ. Kể từ đó anh có hơn 80 lần ra sân và góp mặt tại [[FIFA World Cup 2014]], [[UEFA Euro 2016]] và [[FIFA World Cup 2018]] nơi mà anh nhận giải thưởng [[Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới#Găng tay Vàng|Găng tay vàng]] cho thủ môn xuất sắc nhất giải đấu khi Bỉ xếp hạng ba.
 
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==