Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Hoanghauphuongdong123 đã đổi Thuận Thiên (công chúa) thành Hiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu qua đổi hướng: bà về sau trờ thành hoàng hậu nhà Trần, ko còn là công chúa nữa
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{đang viết}}
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Hiển Từ Thuận Thiên hoàng<br>Hoàng hậu
| tên gốc = 顯慈順天皇后
| tước vị = [[Trần Thái Tông]] [[Hoàng hậu]]
| hình =
| cỡ hình =
Hàng 9 ⟶ 10:
| tại vị = [[1237]] - [[1248]]
| đăng quang =
| tiền nhiệm = [[Lý Chiêu Hoàng|<font color = "grey">[[Lý Chiêu Hoàng|Chiêu Thánh Lý phếHoàng hậu]]</font>]]
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = [[Thiên Cảm hoàng hậu|<font color = "blue">Nguyên Thánh Thiên Cảm Hoàng hậu</font>]]
| chồng = [[Trần Liễu|Khâm Minh đại vương]]<br>[[Trần Thái Tông]]
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Trần Doãn]]<br>[[Trần Quốc Khang]]<br>[[Trần Thánh Tông]]<br> [[Trần Quang Khải]]
| tên đầy đủ = Lý OanhOánh (李)<ref>Oanh{{noteTag|Chữ 罃:khác của chữ ([[Danh từ]]) Một thứ [[bình]], [[lọ]]. § Cũng như anh 罌.một Oanhloại đá nhỏđẹp hơn anhtrong suốt.</ref>}}
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tước hiệu =
| tước hiệu = [ Thuận Thiên công chúa; 順天公主]<br>[Hoài vương phi; 怀王妃] <br>[Hoàng hậu; 皇后]
| thụy hiệu = <font color="grey">Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu</font><br>(顯慈順天皇后)
| hoàng tộc = [[Nhà Lý]] (khi sinh)<br> [[Nhà Trần]] (kết hôn)
| cha = [[Lý Huệ Tông]]
| mẹ = [[Linh Từ quốcQuốc mẫu]]
| sinh = [[Tháng 6]], năm [[1216Bính Tý]]<br>(1216)
| nơi sinh = bãi Cửu Liên <br>(Cửu Liên châu)
| mất = [[Tháng 6]], năm [[1248Mậu Thân]]<br>(1248)
| nơi mất = [[Thăng Long]]
| nơi an táng = [[Chiêu lăng (nhà Trần)|Chiêu lăng]]
}}
'''Hiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 顯慈順天皇后, [[Tháng 6]], [[1216]] - [[Tháng 6]], [[1248]]), là [[Hoàng hậu]] thứ hai của [[Trần Thái Tông]], vị hoàng đế đầu tiên của [[nhà Trần]]. Bà là thân mẫu của [[Trần Thánh Tông]], Tĩnh Quốc đại vương [[Trần Quốc Khang]] và Chiêu Minh đại vương [[Trần Quang Khải]], là [[tổ mẫu]] trực hệ của [[Trần Nhân Tông]].
 
'''Hiển Từ Thuận Thiên hoàngHoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 顯慈順天皇后, [[Tháng 6]], [[1216]] - [[Tháng 6]], [[1248]]), là [[Hoàng hậu]] thứ hai của [[Trần Thái Tông]], - vị hoàngHoàng đế đầu tiên của [[nhà Trần]]. Bà là thân mẫu của [[Trần Thánh Tông]] Trần Hoảng, Tĩnh Quốc đạiĐại vương [[Trần Quốc Khang]] và Chiêu Minh đạiĐại vương [[Trần Quang Khải]], theo đó còn[[tổ mẫu]]nội trực hệ của [[Trần Nhân Tông]] Trần Khâm.
Xét về thân thế, bà là [[công chúa]] [[nhà Lý]], dòng họ cai trị Đại Việt hơn 200 năm. Xuất thân hiển hách và cao quý, bà cùng [[Lý Chiêu Hoàng|Chiêu Thánh Lý phế hậu]], [[Thiên Cảm hoàng hậu|Nguyên Thánh Thiên Cảm hoàng hậu]], [[Hiến Từ Thái hậu|Hiến Từ Tuyên Thánh hoàng hậu]] là những [[Hoàng hậu]] có xuất thân cao quý bậc nhất trong [[lịch sử Việt Nam]].
 
Xét về thân thế, bà là [[công chúa]] [[nhà Lý]], dòng họ cai trị Đại Việt hơn 200 năm. Xuất thân hiển hách và cao quý, bà cùng [[Lý Chiêu Hoàng|Chiêu Thánh Lý phế hậu]], [[Thiên Cảm hoàng hậu|Nguyên Thánh Thiên Cảm hoàngHoàng hậu]], [[Hiến Từ Thái hậu|Hiến Từ Tuyên Thánh hoàngHoàng hậu]] là những [[Hoànghoàng hậu]] có xuất thân cao quý bậc nhất trong [[lịch sử Việt Nam]].
 
== Tiểu sử ==
Hiển Từ hoàngThuận Thiên Hoàng hậu có tên húy là '''OanhOánh''' ()<ref name = "LO">[{{Chú thích web|url= http://www.informatiknomfoundation.uniorg/nom-leipzig.deproject/~duchistory-of-greater-vietnam/sachFulltext/dvsktt/dvsktt11.html41-Anh-Tong-Hoang-De?uiLang=vn|title = Đại Việt Sử Ký Bản Kỷ Toàn Thư Quyển VI Kỷ Nhà Trần: Anh Tông Hoàng Đế]|website = Nomfoundation|quote = Giáp Ngọ, tríchHưng dẫn:Long năm thứ 2 [[1294]].., (Nguyên Chí Nguyên năm thứ 31). Mùa xuân tháng 2, ngày mồng 7 ban bố các chữ quốc húyhuý... các chữ nội huý: Thánh Từ hoàng hậu là Phong, Thuận Từ hoàng hậu là Diệu, Hiển Từ hoàng hậu là Oanh...}}</ref>;, là con gái trưởngcả của [[Lý Huệ Tông]] Lý Hạo Sảm, mẹ là [[Linh Từ quốcQuốc mẫu]] Trần thị - con gái [[Trần Lý]] và là cô ruột của [[Trần Thái Tông]] Trần Cảnh. Dưới bà có một người em gái là "Chiêu Thánh Công chúa", tướctức phong[[Lý banChiêu đầuHoàng]]. Năm [[Bính Tý]], Kiến Gia năm thứ 6 ([[1216]]), [[mùa hạ]], [[tháng 6]] (âm lịch), Lý Oánh được sinh ở bãi Cửu Liên{{noteTag|Nguyên văn là '''ThuậnCửu ThiênLiên công chúachâu''' (順天公主究連洲)<ref>DVSKTT</ref>, có lẽ là bãi tả ngạn sông Hồng, gần [[Cửu Cao]], trong đất huyện [[Văn Giang]] cũ, nay thuộc huyện [[Mỹ Văn]], tỉnh [[Hải Hưng]].}}, tước phong emban gáiđầu là '''ChiêuThuận ThánhThiên côngCông chúa''' (昭聖順天公主),<ref>{{harvp|Ngô vị côngLiên|1993|loc=[https://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt09.html chúa"Bản saukỷ・Quyển này được4, Huệ Tông nhườngHoàng đế"]|ps=: Mùa ngôihạ, trởtháng thành6, Hoànghoàng đếtrưởng cuốinữ cùngsinh của nhàbãi Cửu Liên, tứcsau phong [[Lýlàm Chiêucông Hoàng]]chúa Thuận Thiên.}}</ref>.
 
NămKhi Kiếnấy, Giavào thứđầu 6năm ([[1216]])Bính Tý, [[mùamẹ hạ]],của [[thángThuận 6]],Thiên là Trần thị Oanhvừa được sinhsách phong làm Phu nhân do đang mang thai. Căn cứ thời gian sách phong ([[bãitháng Cửu Liêngiêng]]<ref>Đại Việtnăm sửấy) cùng toànkhoảng thưthời -gian Huệ Tôngđược bảnsinh kỷ</ref>.ra, Khithì ấy,thời điểm mẹ bà (lúcđược ấysách phong Thuậnthì Trinhđã phumang nhân)thai đangThuận mangThiên thaivào tháng thứ ba, thìhưng chịu sự chènthù épghét của [[An Toàn hoàng hậu|Đàm Thái hậu]] mà hai mẹ con Thuận Thiên suýt bị hại thảm. Thái hậu nhàhọ Đàm lúc bây giờ coi anh thứ của Trần thị là [[Trần Tự Khánh]] như giặc cướp, Thuậnnói TrinhTrần phu nhânthị là nội ứng của giặc nên tìm mọi cách để giết hại. Để cứu Thuận Trinh phu nhân và đứamẹ con trongThuận bụngThiên, Lý Huệ Tông đã cùng phuTrần nhânthị trốn đến chỗ Trần Tự Khánh. Bà được được sinh ra ngay ở bãi Cửu Liên, châunơi (cóđóng lẽquân của bãiTrần tảTự ngạnKhánh. sôngSau Hồng,khi gầnsinh Cửura CaoThuận Thiên, trongthì đấtcuối huyệnnăm ấy, vào [[Văntháng GiangChạp]] (âm lịch), nayTrần thuộcthị huyệnchính Mỹthức Văntrở thành Hoàng hậu. Không rõ khoảng thời gian nào, tỉnhThuận Thiên Công chúa được gả cho người anh em họ ngoại là Phụng Càn vương [[HảiTrần HưngLiễu]] cũ),- nơicon đóngtrai quâncả của Nội thị Phán thủ [[Trần TựThừa]], Khánhanh trai lớn của mẹ bà. LúcTrong đóthời mớigian phongcùng hiệuTrần Liễu, bà '''Thuận Thiên côngsinh chúa'''được ít nhất một người con trai, tức Vũ Thành vương [[Trần Doãn]].
 
Sau khi Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Thái Tông để trở thành "Chiêu Thánh Hoàng hậu", chồng của Thuận Thiên là Liễu khi ấy đảm nhiệm làm chức [[Thái úy]] nhưng hữu danh vô thực, sau một khoảng thời gian thì Liễu được chọn làm phụ chính và được em trai đặc biệt sách phong danh xưng "Hiển Hoàng" (顯皇) - một danh vị cho thấy địa vị của Trần Liễu gần với Trần Thái Tông<ref>{{harvp|Ngô Sĩ Liên|1993|loc=[https://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt10a.html "Bản kỷ・Quyển 5, Thái Tông Hoàng đế"]|ps=: Sử thần Ngô Sĩ Liên nói: Thái Tông đối với anh là Liễu, có ý muốn tôn kính khác thường, cho nên làm việc việc quá đáng này. Sách phong là Hiển Hoàng, thế là danh không chính rồi. Đã danh không chính thì nói không thuận, nói không thuận thì việc không thành. Liễu manh tâm làm loạn, vị tất đã không phải do đấy.}}</ref>. Sau đó Trần Liễu vì phạm tội cưỡng dâm cung tần triều Lý nên bị giáng làm "Hoài vương" (懷王). Thời gian này dẫu địa vị Trần Liễu có ra sao, bà Thuận Thiên vẫn là "Công chúa", mà tước vị công chúa trong hàng [[mệnh phụ|ngoại mệnh phụ]] luôn là tước vị độc lập cao nhất, chỉ sau các hậu phi của nhà vua.
Không rõ khoảng thời gian nào mà bà được gả cho Phụng Càn vương [[Trần Liễu]]. Vì Thuận Thiên công chúa là [[hoàng nữ]], nên theo luật lệ của triều đình xưa, bà sẽ là chính phu nhân của Trần Liễu.
 
Năm [[Đinh Dậu]], Thiên Ứng Chính Bình năm thứ 6 ([[1237]]), Thuận Thiên côngCông chúa được lập làm [[Hoànghoàng hậu]], giángem [[Lýgái Chiêubà là Hoàng|Chiêu Thánh hoàngHoàng hậu]] làmtrở Cônglại địa vị công chúa. Bấy giờ Chiêu Thánh không có con, mà Thuận Thiên đã có mang được 3 tháng. Thái sư Trần Thủ Độ và Thiên Cực côngCông chúa (tức [[Linh Từ quốcQuốc mẫu]]) bàn kín với Thái Tông là nên mạo nhận lấy để làm chỗ dựa về sau, cho nên có lệnh ấy. Tức giận, Trần Liễu hội quân ra [[sông Cái]] làm loạn nhưng bị thua, thuộc hạ đều bị Trần Thủ Độ ra lệnh giết chết tất cả. Sau cùng Trần Thái Tông niệm tình nên ban các vùng đất An Phụ, An Dưỡng, An Sinh, An Hưng và An Bang{{noteTag|Thuộc hai huyện [[Đông Triều]] và [[Yên Hưng]], tỉnh [[Quảng Ninh]] ngày nay.}} làm trang ấp cho anh cả, lại cải phong vị hiệu làm "An Sinh vương" (安生王). Sau khi mất, An Sinh vương được truy phong làm "'''Khâm Minh đại vương'''" (欽明大王).
 
Sau khi về làm vợ của Trần Thái Tông, Thuận Thiên sinh ra đứa con vốn là của Trần Liễu, đứa bé sinh ra tức Tĩnh Quốc Đại vương [[Trần Quốc Khang]]. Vì thân phận đặc biệt, Quốc Khang được Trần Thái Tông nhận làm con trưởng, là anh cả trong tất cả những người con của Thái Tông, thế nhưng cuối cùng lại không có quyền kế thừa ngôi vị. Vào năm [[Canh Tý]], Thiên Ứng Chính Bình năm thứ 9 ([[1240]]), vào ngày [[25 tháng 9]] (âm lịch), Thuận Thiên Hoàng hậu sinh "Hoàng đích trưởng tử" tên gọi Trần Hoảng, lập tức được lập làm [[trữ quân]], tức tương lai là [[Trần Thánh Tông]]<ref>{{harvp|Ngô Sĩ Liên|1993|loc=[https://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt10a.html "Bản kỷ・Quyển 5, Thái Tông Hoàng đế"]|ps=: Canh Tý, [Thiên Ứng Chính Bình] năm thứ 9 [1240], (Tống Gia Hy năm thứ 4). Tháng 9, ngày 25, hoàng đích trưởng tử là Hoảng sinh, lập làm Đông cung thái tử. Đại xá.}}</ref>. Sang năm sau, là năm [[Tân Sửu]] ([[1241]]), khoảng [[tháng 10]] (âm lịch), bà sinh ra tiếp vị hoàng tử thứ hai là [[Trần Quang Khải]]<ref>{{harvp|Ngô Sĩ Liên|1993|loc=[https://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt10a.html "Bản kỷ・Quyển 5, Thái Tông Hoàng đế"]|ps=: Hoàng tử thứ ba Quang Khải sinh, là em cùng mẹ với thái tử Hoảng. Quốc Khang là anh trưởng, sau đều phong đại vương. Thứ đến Nhật Vĩnh, Ích Tắc, Chiêu Văn, đều phong vương. Thứ nữa thì phong thượng vị hầu. Con trưởng của các vương thì phong vương, các con thứ thì phong thượng vị hầu, coi đó là chế độ lâu dài.}}</ref>.
Vì thế, Liễu hội quân ra [[sông Cái]] làm loạn nhưng bị thua, thuộc hạ đều bị Trần Thủ Độ ra lệnh giết chết tất cả. Thái Tông niệm tình oan khuất, ban vùng đất ''An Sinh''<ref>Thuộc hai huyện Đông Triều và Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh ngày nay.</ref>, cải phong làm '''An Sinh vương''' (安生王). Sau khi mất, An Sinh vương được Thái Tông truy phong làm '''Khâm Minh đại vương''' (欽明大王).
 
Năm [[Mậu Thân]], Thiên Ứng Chính Bình năm thứ 17 ([[1248]]), [[tháng 6]], Thuận Thiên hoàngHoàng hậu qua đời, hưởng dương 32 tuổi. Thụy hiệu là '''Hiển Từ Thuận Thiên hoàngHoàng hậu''' (顯慈順天皇后).
Sau khi về làm vợ của Trần Thái Tông, Thuận Thiên hoàng hậu sinh đứa con của Khâm Minh đại vương Liễu, đứa bé sinh ra tức Tĩnh Quốc đại vương [[Trần Quốc Khang]]. Vì thân phận đặc biệt, Quốc Khang được Trần Thái Tông nhận làm con trưởng song không có quyền kế thừa ngôi vị.
 
Vào năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 9 ([[1240]]), bà sinh Hoàng đích trưởng tử '''Trần Hoảng''', tức tương lai là [[Trần Thánh Tông]]. Năm thứ 15 ([[1246]]), bà sinh ra hoàng tử thứ hai là Chiêu Minh đại vương [[Trần Quang Khải]].
 
Năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 17 ([[1248]]), [[tháng 6]], Thuận Thiên hoàng hậu qua đời, hưởng dương 32 tuổi. Thụy hiệu là '''Hiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu''' (顯慈順天皇后).
 
== Hậu duệ ==
Sử không ghi rõ bà sinh được bao nhiêu người con, nhưng những người sau đây là chính xác:
 
* Với Khâm Minh đạiĐại vương [[Trần Liễu]]:
# Vũ Thành vương [[Trần Doãn]] (陳尹):, vàokhông rõ năm sinh, phong hiệu '''Vũ Thành vương ''' (武成王). Vào [[tháng 7]] năm [[1256]], sau khi hoàng hậu Thuận Thiên mấtqua đời, Doãn bị thất thế nên đem cả nhà trốn sang [[đất nhà Tống]], bị thổ quan Tư Minh là Hoàng Bính bắt lại đưa trả cho Đại Việt (Trích Đại Việt Sử ký Toàn thư: Doãn là con Yên Sinh Vương do Hiển Từ sinh. Yên Sinh có hiềm khích với vua, đến khi Hiển Từ mất, bị thất thế, nên trốn sang nước Tống).
# Tĩnh Quốc Đại vương [[Trần Quốc Khang]] (陳國康), phong hiệu '''Tĩnh Quốc Đại vương''' (靖國大王).
 
* Với [[Trần Thái Tông]] Nguyên Hiếu hoàng đế [[Trần Cảnh]]:
# [[Trần Thánh Tông]], tên "'''Trần Hoảng'''" (晃).
# Chiêu Minh Đại vương [[Trần Quang Khải]] (陳光啓), phong hiệu '''Chiêu Minh Đại vương''' (昭明大王).
 
* Còn tranh nghị:
# [[Thái Đường Công chúa]], con gái cả của Trần Thái Tông và bà Thuận Thiên. Theo ''"Ngọc phả hệ bảo tích''" trong bộ ''[[Trần triều hiển Thánh chính tập biên]]'' gồm 6 quyển, mỗi quyển khoảng 200 trang được ghi nhận vào thời [[nhà Nguyễn]], thì công chúa được sinh ra trước khi Thuận Thiên hoàng hậu qua đời (năm [[1248]]), lấy Hầu tước tên [[Vũ Tỉnh]], sinh ra [[Vũ Thành]], tập ấm cai quản vùng [[Lục Ngạn]] xứ Kinh Bắc (nay thuộc [[Bắc Giang]])<ref>[{{Chú thích web|url=https://xuanay.vn/cac-cong-chua-cua-vua-tran-thai-tong/|title = Các công chúa của vua Trần Thái Tông]|author = Bùi Văn Tam|website = Xưa & Nay|date = 00-06-2006}}</ref>.
 
== Đền thờ ==
Thuận Thiên Hoàng Hậu được dân lập đền thờ cùng với 2 người chồng là [[Trần Liễu]] và [[Trần Cảnh]]
* Di tích [[đình Quan]], [[đình Đụn]] ở xã [[Kim Chung]], [[Hoài Đức]], [[Hà Nội]] thờ Trần Liễu và Hoàng hậu Thuận Thiên.
* Di tích [[đền Thái Vi]] ở [[hành cung Vũ Lâm]] ([[Ninh Bình]]) thờ vua [[Trần Thái Tông]] và Hoàng hậu Thuận Thiên.
 
== Xem thêm ==
*Di tích [[đình Quan]], [[đình Đụn]] ở xã [[Kim Chung]], [[Hoài Đức]], [[Hà Nội]] thờ Trần Liễu và Hoàng hậu Thuận Thiên.
*Di tích [[đền Thái Vi]] ở [[hành cung Vũ Lâm]] ([[Ninh Bình]]) thờ vua [[Trần Thái Tông]] và Hoàng hậu Thuận Thiên.
 
==Xem thêm==
* [[Nhà Lý]]
* [[Nhà Trần]]
Hàng 79 ⟶ 76:
* [[Trần Quốc Khang]]
 
==Ghi chúChú thích ==
{{Tham khảo|group="note"|2}}
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo|2}}
 
;Nguồn tham khảo
* {{Chú thích sách|url=https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_s%E1%BB%AD_k%C3%BD_to%C3%A0n_th%C6%B0|title = Đại Việt sử ký toàn thư|last= Ngô Sĩ Liên|year=1993|publisher = Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội|location=[[Hà Nội]]|ref=harv}}
* {{Chú thích sách|url=https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_s%E1%BB%AD_l%C6%B0%E1%BB%A3c|title = Đại Việt sử lược|last= Khuyết danh|year=1993|publisher = Nhà xuất bản TPHCM|location = [[TP Hồ Chí Minh]]|ref=harv}}
* {{Chú thích sách|url=https://vi.wikipedia.org/wiki/Khâm_định_Việt_sử_Thông_giám_cương_mục|title = Khâm định Việt sử Thông giám cương mục|author=Quốc sử quán triều Nguyễn|year=1998|publisher=[[Nhà xuất bản Giáo dục]]|location=[[Hà Nội]]|ref=harv}}
* {{Chú thích sách|url=https://vi.wikipedia.org/wiki/Việt_sử_tiêu_án|title = Việt sử tiêu án|author = Ngô Thì Sỹ|year = 1960|publisher = Nhà xuất bản Rạng Đông|ref=harv}}
 
{{Hậu phi nhà Trần}}