Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam Cộng hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Câu chữ lủng củng
Thẻ: Lùi sửa
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 3:
{{Infobox Former Country
|conventional_long_name= Việt Nam Cộng hòa
|common_name= Việt Nam Cộng hòa
|
|continent= châu Á
Hàng 9 ⟶ 8:
|country= Việt Nam
|government_type= {{plainlist|
*[[Nhà nước đơn nhất|Đơn nhất]] [[Tổng thống chế]] [[|Cộng hòa lậptổng hiếnthống]] (1955–1963 và 1967–19751955–1956)
* [[Cộng hòa lập hiến]] [[Nhà nước đơn nhất|đơn nhất]] [[tổng thống chế]] (1956–1963)
* [[Độc tài quân sự]] (1963–1967)}}
* [[Tổng thống chế|Cộng hòa tổng thống]] [[Hệ thống đa đảng|đa đảng]] [[Nhà nước đơn nhất|đơn nhất]] (1967–1969)
* [[Cộng hòa lập hiến]] [[Hệ thống đảng thống trị|một đảng thống trị]] [[tổng thống chế]] (1969–1975)
}}
|image_flag= Flag of South Vietnam.svg
|flag= Quốc kỳ Việt Nam Cộng hòa
|flag_type= Quốc kỳ
|image_coat= CoatGreater coat of Armsarms of South Vietnam (1963 - 1975).svg
|symbol= Quốc huy Việt Nam Cộng hòa
|symbol_type= Quốc huy
|image_map= South Vietnam in its region.svg
|image_map_caption= Vị trí '''Việt Nam Cộng hòa''' (đỏ) vào năm 1972
|capital= [[Sài Gòn]]
|coordinates= {{coord|10|48|N|106|39|E|region:VN|display=inline,title}}
|largest_city= [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]]
|national_motto= ''Tổ quốc – Danh dự – Trách nhiệm''
|national_anthem= "[[Thanh niên hành khúc|Tiếng gọi Công dân]]"<br/>{{center|[[Tập tin:National Anthem of the Republic of Vietnam.ogg]]}}
|official_languages= [[Tiếng Việt]]
|national_languages= [[Tiếng Pháp]]
|demonym= [[Người Việt|Người miền Nam Việt Nam]]
|religion= {{plainlist|
|religion= [[Vô thần]], [[Phật giáo]], [[Công giáo]]
* [[Phật giáo]]
* [[Công giáo Rôma|Công giáo]]
* [[Nho giáo]]
* [[Đạo giáo]]
* [[Tín ngưỡng dân gian Việt Nam|Tín ngưỡng dân gian]]
* [[Đạo Cao Đài]]
* [[Phật giáo Hòa Hảo|Hòa Hảo]]
}}
|currency= [[Đồng (tiền Việt Nam Cộng hòa)|Đồng]]
|leader1= [[Ngô Đình Diệm]]
Hàng 33 ⟶ 44:
|leader3= [[Trần Văn Hương]]
|leader4= [[Dương Văn Minh]]
|year_leader1= 1955–1963 (đầu tiên)
|year_leader2= 1967–1975
|year_leader3= 1975
|year_leader4= 1975 (cuối cùng)
|title_leader= [[Tổng thống Việt Nam Cộng hòa|Tổng thống]]
|deputy1= [[Dương Văn Minh]]
Hàng 74 ⟶ 85:
|today = {{flag|Việt Nam}}
|area_km2=|area_rank=|GDP_PPP=|GDP_PPP_year=|HDI=|HDI_year=}}
'''Việt Nam Cộng hòa''' (viết tắt '''VNCH'''; {{lang-en|Republic of Vietnam}}; {{lang-fr|République du Viêt Nam}}, viết tắt '''RVN''') là một [[quốc gia]] tồn tại từ năm 1955 đến năm 1975, thời kỳ miền nam Việt Nam là thành viên của [[Khối phương Tây]] trong thời kỳ [[Chiến tranh Lạnh]]. Nó lần đầu được quốc tế công nhận vào năm 1949 với tư cách là [[Quốc gia Việt Nam]] thuộc [[Liên hiệp Pháp]], thủ đô đặt tại [[Sài Gòn]] (sau đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1976), trước khi trở thành một nước cộng hòa vào năm 1955. Việt Nam Cộng hòa giáp với [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] về phía bắc, [[Lào]] ở phía tây bắc, [[Campuchia]] và [[Vịnh Thái Lan]] ở phía tây nam. Chủ quyền của Việt Nam Cộng hòa đã được [[Hoa Kỳ]] và 87 quốc gia khác công nhận, mặc dù quốc gia này không được gia nhập [[Liên Hiệp Quốc]] do bị [[Liên Xô]] phủ quyết vào năm 1957.<ref name=DOA1975>{{cite web|url=http://lawofwar.org/vietnam_pow_policy.htm|title=Application of Geneva Conventions to Prisoners of War|author=George S. Prugh|publisher=lawofwar.org|year=1975|work=Vietnam Studies: Law at War: Vietnam 1964–1973}}</ref><ref name="Doyle2010">{{cite book|author=Robert C. Doyle|title=The Enemy in Our Hands: America's Treatment of Enemy Prisoners of War from the Revolution to the War on Terror|url=https://books.google.com/books?id=ZBryc3ANF6IC|year=2010|publisher=University Press of Kentucky|isbn=978-0-8131-2589-3|page=[https://archive.org/details/enemyinourhandsa0000doyl/page/269 269]}}</ref>
'''Việt Nam Cộng hòa''' (viết tắt '''VNCH''', {{lang-fr|République du Viêt Nam}}, '''RVN''') ([[1955]] – [[1975]]) là một cựu [[chính phủ]] ở [[miền Nam Việt Nam]], được thành lập từ [[Quốc gia Việt Nam]] ([[1949]] – [[1955]]) trong khối [[Liên hiệp Pháp]], với thủ đô là [[Sài Gòn]].
 
Trong các tài liệu nước ngoài, chính phủ này cũng được gọi tắt là ''"South Vietnam"''{{efn|Theo cách gọi của quốc tế}} ('''Nam Việt Nam''') để chỉ vị trí địa lý kể từ khi [[Hiệp định Genève, 1954|Hiệp định Genève]] được ký kết và [[Việt Nam]] bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự tạm thời. Trong cùng thời kỳ đó, ở miền Nam còn tồn tại một chính phủ khác là [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam]], chính phủ này đối chọi với Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa, mà tài liệu nước ngoài gọi tắt là ''"NLF"'' ('''Mặt trận dân tộc giải phóng''') để phân biệt 2 chính phủ này.
 
Nguồn gốc của Việt Nam Cộng hòa bắt nguồn từ [[Chiến tranh Đông Dương]]. Sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]], phong trào [[Việt Minh]] do [[Hồ Chí Minh]] lãnh đạo đã tuyên bố thành lập nước [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] vào ngày [[2 tháng 9]] năm [[1945]]. Cuối năm 1945, [[Đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]] quay trở lại xâm chiếm Việt Nam. Năm 1949, bằng một hiệp định với [[Đế quốc thực dân Pháp|thực dân Pháp]], một nhóm chính trị gia chống Cộng đã thành lập [[Quốc gia Việt Nam]] với [[Bảo Đại]] là Quốc trưởng. Sau khi [[Chiến dịch Điện Biên Phủ|Pháp]] thất bại và rút quân về nước năm 1954]], [[Hoa Kỳ]] thế chỗ Pháp, tiếp tục hậu thuẫn chế độ [[Quốc gia Việt Nam]] nhằm ngăn chặn việc [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] tiếp quản toàn bộ đất nước. Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] đã phế truất [[Bảo Đại]] vào năm 1955 sau một [[Trưng cầu dân ý miền Nam Việt Nam, 1955|cuộc trưng cầu dân ý]] được [[Hoa Kỳ]] hậu thuẫn. [[Quốc gia Việt Nam]] được đổi tên thành Việt Nam Cộng hòa vào ngày [[26 tháng 10]] năm [[1955]], với [[Ngô Đình Diệm]] là Tổng thống đầu tiên.<ref name="Bühler2001p71">{{chú thích sách|author=Konrad G. Bühler|title=State Succession and Membership in International Organizations: Legal Theories Versus Political Pragmatism|url=https://books.google.com/books?id=Ty7NAG1Jl-8C|year=2001|publisher=Martinus Nijhoff Publishers|isbn=978-90-411-1553-9|pages=[https://books.google.com/books?id=Ty7NAG1Jl–8C&pg=PA71 71]}}</ref> Chính phủ này lập tức được [[Hoa Kỳ]] công nhận và lần lượt có quan hệ ngoại giao với 77 quốc gia. Năm [[1957]], Việt Nam Cộng hòa đệ đơn xin gia nhập [[Liên Hiệp Quốc]] nhưng đề nghị này bị [[Liên Xô]] phủ quyết.<ref name="DOA19751">{{chú thích web|url=http://lawofwar.org/vietnam_pow_policy.htm|title=Application of Geneva Conventions to Prisoners of War|author=George S. Prugh|publisher=http://lawofwar.org/|year=1975|work=VIETNAM STUDIES: LAW AT WAR: VIETNAM 1964–1973|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170424093326/http://lawofwar.org/vietnam_pow_policy.htm|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 4 năm 2017|accessdate=ngày 17 tháng 7 năm 2017}}</ref><ref name="Doyle20101">{{chú thích sách|author=Robert C. Doyle|title=The Enemy in Our Hands: America's Treatment of Enemy Prisoners of War from the Revolution to the War on Terror|url=https://books.google.com/books?id=ZBryc3ANF6IC|year=2010|publisher=University Press of Kentucky|isbn=978-0-8131-2589-3|page=[https://books.google.com/books?id=ZBryc3ANF6IC&pg=PA269 269]}}</ref> Sau những hỗn loạn ngày càng gia tăng, Ngô Đình Diệm bị ám sát trong [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|cuộc đảo chính năm 1963]] do tướng [[Dương Văn Minh]] cầm đầu và được [[Hoa Kỳ]] hậu thuẫn. Sau đó, một loạt chính quyền quân sự được thành lập nhưng liên tục sụp đổ do các cuộc đảo chính lẫn nhau. Tướng [[Nguyễn Văn Thiệu]] sau đó nắm quyền trong giai đoạn 1967-1975 với một chính quyền quân sự do [[người Mỹ]] hậu thuẫn.
 
Sự khởi đầu của [[Chiến tranh Việt Nam]] diễn ra vào năm 1959 khi [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] (mà [[Hoa Kỳ|Mỹ]] gọi là Việt Cộng) được thành lập với viện trợ, trang bị từ [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]], [[Liên Xô]], các nước trong [[Khối Warszawa|Hiệp ước Warsaw]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] và [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]]. Cuộc chiến Việt Nam leo thang về quy mô khi các lực lượng [[quân đội Hoa Kỳ]] và đồng minh trực tiếp tham chiến vào năm [[1965]], tiếp theo là các đơn vị bộ binh [[Hoa Kỳ]] để bổ sung cho đội ngũ cố vấn quân sự hướng dẫn những lực lượng của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân đội Việt Nam Cộng hòa]]. Một chiến dịch ném bom thường xuyên ở [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]] đã được các phi đội [[không quân Hoa Kỳ]] thực hiện từ các tàu sân bay của [[Hoa Kỳ]] từ năm 1966 và 1967. Chiến tranh Việt Nam đã đạt đến đỉnh điểm trong [[sự kiện Tết Mậu Thân]] tháng 2 năm 1968, khi có hơn 600.000 lính [[Hoa Kỳ|Mỹ]] và đồng minh ([[Úc]], [[New Zealand]], [[Hàn Quốc]], [[Thái Lan]]) cùng 600.000 lính Việt Nam Cộng hòa tham chiến ở [[Miền Nam (Việt Nam)|miền Nam Việt Nam]], cùng với hải quân và không quân [[Hoa Kỳ]] bắn phá [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc Việt Nam]].