Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Tucson (CL-98)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Infobox update
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{|{{Infobox ship begin}}
{{Infobox ship image
|Ship image= [[Tập tin:USS Tucson (CL-98) underway, circa the later 1940s (NH 98518).jpg|300px|USS ''Tucson'' (CL-98)]]
|Ship caption= Tàu tuần dương USS ''Tucson'' (CL-98) trên đường đi, vào khoảng cuối [[thập niên 1940]]
}}
{{Infobox ship career
Hàng 10 ⟶ 8:
|Ship flag= {{USN flag|1946}}
|Ship name= USS ''Tucson''
|Ship namesake= [[Tucson, Arizona]]
|Ship ordered=
|Ship awarded=
Hàng 29 ⟶ 27:
|Ship struck=[[1 tháng 6]] năm [[1966]]
|Ship nickname=
|Ship honors= 1 × [[Ngôi sao Chiến đấutrận]]
|Ship captured=
|Ship fate= Bị tháo dỡ [[1971]]
Hàng 35 ⟶ 33:
}}
{{Infobox ship characteristics
|Hide header =
|Ship class= [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|Lớp tàu tuần dương ''Atlanta'']]
|Header caption =
|Ship displacement= {{convert|6000|LT|MT }} (tiêu chuẩn)<br/> {{convert|7400|LT|MT }} (đầy tải)
|Ship class= phân lớp ''Oakland'' của [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|Lớp tàu tuần dươnglớp ''Atlanta'']]
|Ship length= {{convert|541|ft|0|in|abbr=on}}
|Ship type= [[Tàu tuần dương hạng nhẹ]]
|Ship beam= {{convert|53|ft|2|in|abbr=on}}
|Ship draftdisplacement=* {{convert|266718|ftLT|6|in|abbr=onMT }} (tiêu chuẩn);
* {{convert|7400|LT|MT }} (đầy tải)
|Ship propulsion= 2 × turbine hơi nước hộp số <br/> 4 × nồi hơi ống nước, áp lực 665 psi <br/> 2 × trục <br/> công suất {{convert|75000|hp|kW|abbr=on|lk=on}}
|Ship speedlength= *{{convert|32,5530|knft|km/h|0}}(thiết kế), <br/> {{convert|33,6|kn|km/h|0abbr=on}} (thửmực máynước);
* {{convert|541|ft|m|abbr=on}} (chung)
|Ship beam= {{convert|5352|ft|210|in|abbr=on}}
|Ship lengthdraft= {{convert|54120|ft|06|in|abbr=on}}
|Ship power=* 8 × nồi hơi , áp lực 665 psi;
* công suất {{convert|75000|shp|lk=in|abbr=on|0}}
|Ship propulsion=* 2 × [[turbine hơi nước]] hộp số;
* 2 × trục
|Ship speed=* {{convert|32,5|kn|km/h|0}}(thiết kế);
* {{convert|33,6|kn|km/h|0}} (thử máy)
|Ship range= {{convert|8500|nmi|km}} ở tốc độ {{convert|15|kn|km/h|0}}
|Ship endurance=
|Ship boats=
|Ship complement= * 47 sĩ quan,
* 766 thủy thủ
|Ship crew=
|Ship sensors=
|Ship EW=
|Ship armament= * 12 × pháo [[Hải pháo 5 inch/38 caliber|{{convert|5|in|mm|abbr=on}}/38 caliber]] (6×2)<br/>;
16* 8 × pháo phòng không [[Bofors 40 mm]]/56 caliber <br />;
* 16 × pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]]/70 caliber <br/>;
* 8 × [[ống phóng [[ngư lôi]] [[Ngư lôi Mark 15|{{convert|21|in| inch (533 mm|abbr=on}})]] (2×4)
|Ship armor=* [[đai giáp chính]]: {{convert|1,1|-|3,575|in|mm|abbr=on}};<br/>
* sàn tàu: {{convert|1,25|in|mm|abbr=on}};<br/>
* [[tháp pháo]]: {{convert|1,25|in|mm|abbr=on}};
* tháp chỉ huy: {{convert|2,5|in|mm|abbr=on}}
|Ship aircraft=
|Ship aircraft facilities=
Hàng 60 ⟶ 71:
|}
 
'''USS ''Tucson'' (CL-98)''' là một [[tàu tuần dương hạng nhẹ]] phòng không của [[Hải quân Hoa Kỳ]] thuộc phân lớp ''Oakland'' của [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Atlanta'']], từng phục vụ trong giai đoạn kết thúc của [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]]. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, được đặt theo tên thành phố [[Tucson, Arizona|Tucson]] thuộc tiểu bang [[Arizona]]. Được cho ngừngxuất hoạtbiên độngchế vào năm [[1949]], con tàu bị bán để tháo dỡ vào [[tháng hai|tháng 2]] năm [[1971]]. ''Tucson'' được tặng thưởng một [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
 
== Thiết kế và chế tạo ==
{{bài chính|Atlanta (lớp tàu tuần dương)}}
''Tucson'' thuộc về một nhóm được cải tiến thuộc lớp tàu tuần dương hạng nhẹ ''Atlanta'', đôi khi còn được gọi là "lớp ''Oakland''". Giống như ''Atlanta'', chúng được thiết kế như những tàu tuần dương [[chiến tranh phòng không|phòng không]], với dàn pháo chính gồm những khẩu [[Hải pháo 5 inch/38 caliber|{{convert|5|in|mm|0|abbr=on}}/38 cal]] [[pháo đa dụng|phòng không đa dụng]] (DP: dual-purpose). Khác biệt chính là chúng loại bỏ các khẩu đội pháo 5 inch bên mạn để tăng cường súng phòng không hạng trung và hạng nhẹ.
=== Thiết kế ===
Phân lớp ''TucsonOakland'' thuộc về một nhómlớp được cải tiếnphụ thuộc lớp tàu tuần dương hạng nhẹ ''Atlanta'', đôi khi còn được gọicải là "lớp ''Oakland''"tiến. Giống như ''Atlanta'', chúng được thiết kế như những tàu tuần dương [[chiến tranh phòng không|phòng không]], với dàn pháo chính gồm những khẩu [[Hải pháo 5 inch/38 caliber|{{convert|5|in|mm|0|abbr=on}}/38 cal]] [[pháo đa dụng|phòng không đa dụng]] (DP: dual-purpose). Khác biệt chính giữa ''Oakland'' với ''Atlanta'' là chúng loại bỏ các khẩu đội pháo 5 inch bên mạn để tăng cường súng phòng không hạng trung [[Bofors 40 mm]] và hạng nhẹ [[Oerlikon 20 mm]].{{sfn|Friedman|1984|pp=231—233}}
 
=== Chế tạo ===
''Tucson'' được đặt lườn vào ngày [[23 tháng 12]] năm [[1942]] bởi hãng [[Bethlehem Steel]] ở [[San Francisco|San Francisco, California]],. Nó được hạ thủy vào ngày [[3 tháng 9]] năm [[1944]], được đỡ đầu bởi Emmett S. Claunch, Sr., và được đưacho ranhập hoạtbiên độngchế cùng hải quân vào ngày [[3 tháng 2]] năm [[1945]] dưới quyền chỉ huy của Thuyềnhạm trưởng, [[Đại tá Hải quân]] [[Arthur D. Ayrault]].<ref Tênname=DANFS>{{cite củaDANFS | đượctitle=Tucson đặt(CL-98) theo| tênurl=https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/t/tucson.html thành phố| author=[[Tucson,Naval Arizona|Tucson]]Historical thuộc tiểu bang [[ArizonaCenter]], | chiếcaccessdate=17 tàuMay chiến2021}}</ref><ref duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này.name=NavSource/>
 
== Lịch sử hoạt động ==
Sau khi được trang bị hoàn tất tại San Francisco và chạy thử máy ngoài khơi [[San Diego]], ''Tucson'' lên đường vào ngày [[8 tháng 5]] năm [[1945]] đi đến khu vực Tây Thái Bình Dương. Nó dừng lại [[Trân Châu Cảng]] vào ngày [[13 tháng 5]] cho một đợt huấn luyện bổ sung kéo dài ba tuần trước khi tiếp nối hành trình về phía Tây vào ngày [[2 tháng 6]]. Nó dừng qua đêm tại [[Ulithi]] vào ngày [[13 tháng 6|13]]-[[14 tháng 6]] rồi tiếp tục đi [[Philippines]], đến [[leyte (đảo)|đảo Leyte]] vào ngày [[16 tháng 6]]. Chiếc tàu tuần dương được phân công nhiệm vụ hộ tống trong thành phần Lực lượng Đặc nhiệm 38, đặc biệt là với Đội đặc nhiệm 38.3 dưới quyền chỉ huy của [[Chuẩn Đô đốc]] [[Gerald F. Bogan]], được xây dựng chung quanh các [[tàu sân bay]] ''[[USS Essex (CV-9)|Essex]]'', ''[[USS Ticonderoga (CV-14)|Ticonderoga]]'', ''[[USS Randolph (CV-15)|Randolph]]'', ''[[USS Monterey (CVL-26)|Monterey]]'' và ''[[USS Bataan (CVL-29)|Bataan]]''.<ref name=DANFS/>
 
''Tucson'' gia nhập cùng các tàu sân bay nhanh vừa kịp lúc để tham gia đợt tấn công cuối cùng xuống [[Đế quốc Nhật Bản]] và vòng phòng thủ phía trong. Vào ngày [[1 tháng 7]], nó rời [[vịnh Leyte]] cùng với Lực lượng Đặc nhiệm 38 hướng lên phía Bắc đến các đảo chính quốc Nhật Bản. Ngày [[10 tháng 7]], các tàu sân bay tung ra đợt không kích xuống khu vực [[Tōkyō|Tokyo]]; đến ngày [[14 tháng 7|14]]-[[15 tháng 7]] chúng tấn công [[Hokkaidō]] và phía Bắc đảo [[Đảo Honshu|Honshū]]. Sau đó chúng hướng xuống phía Nam Honshū vào ngày [[17 tháng 7|17]]-[[18 tháng 7]] để không kích Tokyo một lần nữa trước khi rời khu vực trong gần một tuần. Trong các ngày [[24 tháng 7|24]] và [[28 tháng 7]], nó xuất hiện cùng với các tàu sân bay về phía Nam [[Shikoku]] trong khi máy bay của chúng tấn công tàu bè trong vùng biển nội địa; đến ngày [[30 tháng 7]], chúng tập trung vào [[Kobe]] và [[Nagoya]]. Sau đó chúng rút lui về phía Nam để tiếp nhiên liệu và bổ sung trước khi lại tấn công lên phía Bắc. Đến tuần lễ thứ hai của [[tháng tám|tháng 8]], ''Tucson'' ở về phía Bắc Honshū hộ tống các tàu sân bay trong khi máy bay của chúng tấn công hòn đảo một lần nữa; rồi lại hộ tống chúng về phía Nam không kích Tokyo một lần nữa vào ngày [[13 tháng 8]]. Hai ngày sau, Nhật Bản đầu hàng.<ref name=DANFS/>
 
Cho dù chiến sự đã kết thúc vào giữa [[tháng tám|tháng 8]] và Nhật Bản chính thức đầu hàng vào ngày [[2 tháng 9]], ''Tucson'' tiếp tục ở lại khu vực Viễn Đông, di chuyển cùng với Lực lượng Đặc nhiệm 38 về phía Đông Honshū nhằm hỗ trợ cho lực lượng chiếm đóng di chuyển đến Nhật Bản. Ngày [[20 tháng 9]], nó rời khu vực, dừng tại [[Okinawa]] hai ngày sau đó trước khi quay về Hoa Kỳ. Trên đường đi, nó ghé qua Trân Châu Cảng rồi về đến San Francisco vào ngày [[5 tháng 10]]. Ngày [[23 tháng 10]], nó đi về hướng Nam đến [[San Pedro, California|San Pedro]] tham gia lễ hội nhân [[Ngày Hải quân]] tại đây trong các ngày [[27 tháng 10|27]]-[[28 tháng 10]]. Vào ngày [[29 tháng 10]], nó chuyển đến để phục vụ cùng Bộ chỉ huy Huấn luyện Hạm đội Thái Bình Dương như một tàu huấn luyện tác xạ phòng không. Từ [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1945]] đến [[tháng tám|tháng 8]] năm [[1946]], chiếc tàu tuần dương phòng không đã huấn luyện cho khoảng 5.000 sĩ quan và thủy thủ về các cỡ pháo phòng không 5 inch (127&nbsp;mm), 40&nbsp;mm và 20&nbsp;mm; xen kẻ với sự có mặt đại diện cho Hải quân vào các dịp đặc biệt tại nhiều cảng khác nhau dọc suốt bờ biển Thái Bình Dương.<ref name=DANFS/>
 
Ngày [[6 tháng 9]], nó đi vào [[Xưởng hải quân Puget Sound]] cho một đợt đại tu kéo dài ba tháng để sẵn sàng hoạt động cùng Bộ chỉ huy Khu trục Hạm đội Thái Bình Dương. Trong hai tháng tiếp theo, ''Tucson'' tiến hành huấn luyện ngoài khơi San Diego chuẩn bị cho một cuộc tập trận hạm đội được tiến hành gần [[Hawaii]]. Ngày [[24 tháng 2]] năm [[1947]], chiếc tàu tuần dương khởi hành từ San Diego, di chuyển tại vùng biển Hawaii như một đơn vị của lực lượng đảm trách phòng thủ quần đảo chống lại một lực lượng xâm chiếm di chuyển từ phía Tây Thái Bình Dương. Sau khi kết thúc cuộc tập trận, nó đi vào Trân Châu Cảng vào ngày [[11 tháng 3]], nhưng lại ra khơi vào ngày [[18 tháng 3]] tham gia một cuộc tìm kiếm không kết quả ở phía Tây Bắc Hawaii những nạn nhân của chiếc SS ''Fort Dearborn'' bị đắm.<ref name=DANFS/>
 
Ngày [[27 tháng 3]], ''Tucson'' quay về San Diego tiếp tục các hoạt động thường lệ dọc theo bờ Tây cho đến cuối mùa Hè. Nó lại lên đường vào ngày [[28 tháng 7]], đi ngang qua Trân Châu Cảng để đến Viễn Đông, đi đến [[Yokosuka]], Nhật Bản vào ngày [[15 tháng 8]]. Trong hai tháng tiếp theo, chiếc tàu tuần dương di chuyển tại vùng biển [[Hoàng Hải]] và [[biển Hoa Đông|biển Đông Trung Hoa]] trong khi phe Cộng sản đang tranh giành quyền lực với Quốc Dân Đảng tại [[Mãn Châu]] và Bắc [[Trung Quốc]]. Trong giai đoạn này, nó đã hai lần viếng thăm [[Thượng Hải]] và một lần viếng thăm [[Thanh Đảo]]. ''Tucson'' quay trở về Yokosuka vào ngày [[19 tháng 10]], ở qua đêm trước khi lên đường vào ngày hôm sau quay về Hoa Kỳ, về đến San Diego vào ngày [[6 tháng 11]]. Chiếc tàu tuần dương quay trở lại các hoạt động thường lệ dọc theo bờ Tây Hoa Kỳ.<ref name=DANFS/>
 
Ngày [[9 tháng 2]] năm [[1949]], ''Tucson'' đi đến [[Xưởng hải quân Mare Island]] bắt đầu chuẩn bị để cho ngừng hoạt động. Ngày [[11 tháng 6]] năm [[1949]], nó ngừng hoạt động và được cho neo đậu cùng Đội San Francisco thuộc Hạm đội Dự bị Thái Bình Dương. Nó tiếp tục ở trong thành phần dự bị tại Mare Island cho đến ngày [[1 tháng 6]] năm [[1966]], khi tên nó được rút khỏi danh sách [[Đăng bạ Hải quân]], nhưng lườn tàu vẫn được sử dụng để thử nghiệm cho đến năm [[1970]]. Ngày [[24 tháng 2]] năm [[1971]], lườn tàu được bán cho hãng National Metal & Steel Corp., tại [[Terminal Island]], California, để tháo dỡ.<ref name=DANFS/><ref name=NavSource/>
 
Bệ của một trong các tháp pháo xoay của nó trở nên dư thừa và được sử dụng như một bệ xoay của một [[máy gia tốc hạt]] Van de Graaf khổng lồ tại khoa vật lý của [[Đại học Arizona]] tại [[Tucson, Arizona]]. Nó tiếp tục được sử dụng cho đến khi máy gia tốc ngừng hoạt động vào khoảng năm [[2005]]. Việc một bệ tháp pháo của USS ''Tucson'' lại được sử dụng tại Tucson rõ ràng chỉ là do tình cờ.<ref name=DANFS/>
 
== Phần thưởng ==
''Tucson'' được tặng thưởng một [[Ngôi sao Chiến đấutrận]] do thành tích phục vụ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]].<ref name=NavSource>{{chú thích web | last=Yarnall | first=Paul | url=https://www.navsource.org/archives/04/098/04098.htm | title=USS Tucson (CL 98/CLAA 98) | website=NavSource.org | date=30 May 2020 | accessdate=20 March 2021}}</ref>
<center>
{|
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Combat Action Ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=China Service Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=American Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|-
|{{ribbon devices|number=1|type=service-star|ribbon=Asiatic-Pacific Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=World War II Victory Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Army of Occupation ribbon.svg|width=103}}
|}
{|class="wikitable"
|-align=center
|[[Dãi băng Hoạt động Tác chiến]]
|[[Huân chương Phục vụ Trung Hoa]]
|[[Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ]]
|-align=center
|[[Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương]]<br>với 1 [[Ngôi sao Chiến trận]]
|[[Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II (Hoa Kỳ)|Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II]]
|[[Huân chương Phục vụ Chiếm đóng Hải quân]]
|}
</center>
 
== Tham khảo ==
=== Chú thích ===
{{tham khảo}}
=== Thư mục ===
* Bài này có các trích dẫn từ nguồn [[:en:Dictionary of American Naval Fighting Ships]] thuộc [[phạm vi công cộng]].
* {{cite DANFS | title=Tucson (CL-98) | url=https://www.history.navy.mil/research/histories/ship-histories/danfs/t/tucson.html | author=[[Naval Historical Center]] | accessdate=17 May 2021}}
* {{chú thích sách| last=Friedman | first=Norman | title=U.S. Cruisers: an illustrated design history | publisher=Naval Institute Press | location=Annapolis, MD | year=1984 | isbn=0870217186 | oclc=10949320 | ref=Harv}}
 
== Liên kết ngoài ==