Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thư điện tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
hopthu1037ketquadacbietxosomienbacmothuongngayhomnaytaivemessenger
Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm nội dung không nguồn Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng iOS
n Đã lùi lại sửa đổi của 117.4.88.239 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Russian Federal Subjects
Thẻ: Lùi tất cả Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 5:
Lịch sử các dịch vụ thư điện tử Internet hiện đại truy tính từ ARPANET thời kỳ đầu với những tiêu chuẩn về việc mã hóa các tin nhắn thư điện tử được công bố ngay từ năm 1973 (<nowiki>RFC 561</nowiki>). Một bức thư điện tử được gửi vào đầu những năm 1970 trông rất giống với thư điện tử cơ bản được gửi đi ngày nay. Thư điện tử có vai trò quan trọng trong việc tạo ra Internet, và việc chuyển đổi từ ARPANET sang Internet vào đầu những năm 1980 đã tạo ra cốt lõi cho các dịch vụ hiện tại.
 
==Tóm lược==
Hopthu1037ketquadacbietxosomienbacmothuongngayhomnaytaivemessenger ==Tóm lược==
<div id="APPLICATION">''hopthu1037ketquadacbietxosomienbacmothuongngayhomnaytaivemessenger 'Phần mềm thư điện tử''' (''email software'') là loại [[phần mềm]]hopthu+1037ketquadacbietxosomienbacmothuongngayhomnaytaivemessenger nhằm hỗ trợ cho người dùng việc chuyển và nhận các mẫu thông tin (thường là dạng chữ). Thông tin có thể đưa vào phần mềm thư điện tử bằng cách thông dụng nhất là gõ chữ bàn phím hay cách phương cách khác ít dùng hơn như là dùng máy quét hình (''scanner''), dùng máy ghi hình số (''digital camera'') đặc biệt là các [[Webcam]]. Phần mềm thư điện tử giúp đỡ cho việc tiến hành soạn thảo, gửi, nhận, đọc, in, xoá hay lưu giữ các (điện) thư. Có hai trường hợp phân biệt phần mềm thư điện tử là</div>
<div id="CLIENT">
* Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính của người dùng gọi là '''email client''', hay '''phần mềm thư điện tử (cho) [[máy khách]]'''. Các ví dụ loại phần mềm này bao gồm: Microsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử này còn có tên là '''MUA''' (từ chữ ''mail user agent'') tức là '''Tác nhân sử dụng thư'''. Một cách gọi tên thông dụng khác của email client là '''ứng dụng thư điện tử''' (''email application'') nếu không bị nhầm lẫn</div>