Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cây vô ưu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: . < → .<, {{Taxobox → {{Bảng phân loại using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
| synonyms_ref = <ref>{{chú thích web | url = http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/ild-39965 | tiêu đề = '''''Saraca asoca''''' (Roxb.) Willd — The Plant List | author = | ngày = | ngày truy cập = 25 tháng 4 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
}}
'''Cây vô ưu''' (danh pháp khoa học '''''Saraca asoca'''''), là loài thực vật thuộc [[Chi Vàng anh (thực vật)|chi Vàng anh]]. Cây gỗ nhỡ, thường dùng làm cảnh.
 
Cây gỗ nhỡ, thường dùng làm cảnh.
 
Một số tài liệu hay trang mạng ghi danh pháp đồng nghĩa là ''[[Vàng anh lá bé|Saraca indica]]'' mà không nói rõ tên người đặt nên dễ gây lầm lẫn. ''Saraca indica'' Linnaeus (thường được viết tắt là L.) do Linnaeus đặt là loài khác, dễ lẫn với cây vô ưu chứ không phải cùng loài, tức là danh pháp đồng nghĩa. ''Saraca indica'' (non Linnaeus) do người khác đặt mới đồng nghĩa với ''Saraca asoca''.
==Thần thoại và truyền thống==
[[Image:CunninghamBharhut.jpg|thumb|Yakshi dưới gốc cây ashoka cách điệu. Hình lan can tại Bảo tháp Bharhut, thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, Ấn Độ]]
[[File:Birth of Buddha at Lumbini.jpg|thumb|Hoàng hậu Māyā sinh ra [[Đức Phật]]]]
 
Cây ashoka được coi là linh thiêng trên khắp [[tiểu lục địa Ấn Độ]], đặc biệt là ở Ấn Độ, Nepal và Sri Lanka. Cây này có nhiều hội dân gian, tôn giáo và văn học trong vùng. Được đánh giá cao cũng như vẻ ngoài đẹp đẽ, màu sắc và sự phong phú của hoa, cây ashoka thường được tìm thấy trong các khu vườn và cung điện hoàng gia cũng như gần các ngôi đền trên khắp Ấn Độ. <ref>{{cite web|url=http://tamilnadu.com/herbs/ashoka.html |title=Herbs - Ashoka |publisher=Tamilnadu.com |date=25 February 2013 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20130814044945/http://tamilnadu.com/herbs/ashoka.html |archive-date=August 14, 2013 }}</ref> Người ta tin rằng Đức Phật Thích Ca đã được sinh ra dưới một cây ashoka trong [[vườn Lâm-Tỳ-Ni]].
 
Cây ashoka gắn liền với các sinh mệnh thần thoại [[yakshi]]. Một trong những yếu tố lặp lại trong [[nghệ thuật Ấn Độ]], thường được tìm thấy ở cổng các ngôi chùa Phật giáo và Ấn Độ giáo, là tác phẩm điêu khắc của một yakshini với chân đặt trên thân cây và tay cầm cành cây ashoka đang nở hoa. Là một yếu tố nghệ thuật, thông thường loài cây này và yakshi được cách điệuhoas nhiều. Một số tác giả cho rằng cô gái trẻ dưới chân cây này dựa trên một [[vị thần cây]] cổ đại có liên quan đến [[khả năng sinh sản]].<ref>Heinrich Zimmer, ''Myths and Symbols in Indian Art and Civilization.'' (1946)</ref>
Các yakshi dưới gốc cây ashoka cũng rất quan trọng trong các di tích Phật giáo thời kỳ đầu như một yếu tố trang trí và được tìm thấy trong nhiều địa điểm khảo cổ Phật giáo cổ đại. Qua nhiều thế kỷ, yakshi dưới gốc cây ashoka đã trở thành một yếu tố trang trí tiêu chuẩn của người Hindu [[Điêu khắc ở Ấn Độ | điêu khắc Ấn Độ]] và được tích hợp vào [[kiến trúc của Ấn Độ | Kiến trúc đền thờ Ấn Độ]] với tên gọi [[salabhanjika]], bởi vì thường có sự nhầm lẫn giữa cây ashoka và [[Shorea robusta|sala]] (''Shorea robusta'') trong văn học cổ đại [[tiểu lục địa Ấn Độ]].<ref>Buddhistische Bilderwelt: Hans Wolfgang Schumann, ''Ein ikonographisches Handbuch des Mahayana- und Tantrayana-Buddhismus.'' Eugen Diederichs Verlag. Cologne. {{ISBN|978-3-424-00897-5}}</ref>
== Hình ảnh ==
<gallery>