Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sa la”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 30:
[[Tập tin:Birth of Buddha at Lumbini.jpg|nhỏ|trái|[[Hoàng hậu Maya|Hoàng hậu Māyā]] sinh ra [[Tất-đạt-đa Cồ-đàm]]]]
Theo truyền thống [[Hindu]], cây sala được cho là được ưa chuộng bởi [[Vishnu]].<ref>[http://www.salagram.net/Sacred-trees.html Sacred trees]</ref>
==Nhầm lẫn==
Ở châu Á, cây sa la thường bị nhầm lẫn với cây [[đầu lân]] (''Couroupita guianensis''), một loài cây từ vùng nhiệt đới Nam Mỹ được người Anh du nhập vào châu Á vào thế kỷ 19. Kể từ đó, cây đầu lân đã được trồng tại các địa điểm tôn giáo Phật giáo và Ấn Độ giáo ở châu Á với niềm tin rằng nó là cây trong kinh Phật. Ở Sri Lanka, Thái Lan và các quốc gia theo [[Phật giáo Nguyên thủy]] khác, loài cây này đã được trồng tại các chùa Phật giáo và các địa điểm tôn giáo khác. Ở Ấn Độ, cây đầu lân đã được trồng tại các đền thờ Shiva và được gọi là Shiv Kamal hoặc Nagalingam vì hoa của nó được cho là giống mũ trùm đầu của [[thần Naga]] bảo vệ thần linh Shiva. <ref>L.B.Senaratne “The revered 'Sal Tree' and the real Sal Tree”, ''Sunday Times'', Sunday September 16, 2007, Accessed cessed on 15.1.2017 at http://www.sundaytimes.lk/070916/News/news00026.html</ref>Một ví dụ về đầu lân được đặt tên nhầm là 'cây sala' là ở chùa ở [[Cung điện Hoàng gia Campuchia]] ở [[Phnom Penh]], [[Campuchia]].<ref>“Sal tree at Royal Palace Silver Pagoda”, accessed on 17.1.2017 at https://samilux.wordpress.com/2009/09/20/sal-tree-at-royal-palace-silver-pagoda/</ref>
 
Ở Thái Lan phần lớn người dân đều gọi cây đầu lân và sala bằng cái tên chung là sala.
Ngoài ra, cây sala cũng thường bị nhầm lẫn với [[cây vô ưu]] (''Saraca asoca''), thuộc chi ''[[Saraca]]''.
<!--Tạm dịch
Its name ''shala'', ''shaal'' or ''sal'', comes from [[Sanskrit]]; other names in the Sanskrit language are ''ashvakarna'', ''chiraparna'' and ''sarja'', among many others.<ref>[http://www.ayurvedaconsultants.com/herb_consult.aspx?commonName=SHAAL Ayurveda Shaal]</ref>