Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Salicornia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
| name = ''Salicornia''
}}
'''''Salicornia''''' là chi [[thực vật có hoa]] [[Thực vật mọng nước|mọng nước]], [[Cây chịu mặn|halophyte (chịu mặn)]] trong họ [[Họ Dền|Dền (Amaranthaceae)]] mọc ở đầm lầy muối, [[bãi biển]] và [[rừng ngập mặn]].<ref>{{chú thích web| url=http://www.theplantlist.org/browse/A/Amaranthaceae/Salicornia/ |title=''Salicornia''| work=The Plant List |accessdate=ngày 16 tháng 6 năm 2013}}</ref> Các loài Salicornia có nguồn gốc từ [[Bắc Mỹ]], [[Châu Âu]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] và [[Nam Á]].
Các tên thông thường của chi này bao gồm măng tây biển và samphire.<ref>{{Chú thích web|url=https://danviet.vn/9-loai-rau-cu-ky-la-tren-the-gioi-chi-nhin-thoi-cung-du-ngac-nhien-20201111170020524.htm|tựa đề=8 loại rau củ kỳ lạ trên thế giới, chỉ nhìn thôi cũng đủ ngạc nhiên|tác giả=An Nguyên|ngày=2020-11-12|website=Dân Việt}}</ref>
 
== Mô tả ==
[[Tập tin:Salicornia_maritima.jpg|nhỏ| Hình minh họa của ''Salicornia maritima'']]
Các ''loài Salicornia'' [[Rau thơm|là loại thảo mộc]] nhỏ hàng năm. Chúng mọc từ bò đến thẳng, thân đơn hoặc phân nhánh mọng nước, không lông và có các khớp nối. Các [[lá]] đối diện bị giảm mạnh thành vảy thịt nhỏ với mép khô hẹp, không có lông, không có kim và liên kết với nhau ở phần gốc, do đó bao bọc và tạo thành một bẹ mọng nước xung quanh thân, làm cho nó trông như bao gồm các đoạn nối với nhau. <ref name="Stace">{{Chú thích sách|title=New Flora of the British Isles|last=Stace|first=C. A.|publisher=C & M Floristics|year=2019|isbn=978-1-5272-2630-2|edition=Fourth|location=Middlewood Green, Suffolk, U.K.|author-link=Stace, C. A.}}</ref> {{Rp|522}} <ref name="Eflora">Ball, Peter W. (2004). "[http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&taxon_id=129055 ''Salicornia'' L.]," in ''Flora of North America: North of Mexico [http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&taxon_id=129055 Volume 4: Magnoliophyta: Caryophyllidae, part 1]'', Editorial Committee of the ''Flora of North America'' (Oxford University Press, 2004). {{ISBN|978-0-19-517389-5}}. Online version retrieved August 10, 2016.</ref> Nhiều loài có màu xanh lá cây, nhưng tán lá chuyển sang màu đỏ vào mùa thu. Thân già hơn có thể hơi hóa gỗ ở gốc.
 
Tất cả các thân cây đều kết thúc trong các cụm hoa hình kim. Hoa được xếp thành hình tam giác, cả hoa bên ở bên dưới hoa trung tâm. Các [[hoa]] lưỡng tính ít nhiều đối xứng tròn.<ref name="Eflora"/>
 
Giống như hầu hết các thành viên của phân họ Salicornioideae, các ''loài Salicornia'' sử dụng [[Thực vật C3|con đường cố định carbon C3]] để hấp thụ carbon dioxide từ bầu khí quyển xung quanh. <ref name="Kadereit2003">{{Chú thích tạp chí|last=Kadereit|first=G.|last2=Borsch|first2=T.|last3=Weising|first3=K.|last4=Freitag|first4=H.|date=2003|title=Phylogeny of Amaranthaceae and Chenopodiaceae and the evolution of C<sub>4</sub> photosynthesis|journal=International Journal of Plant Sciences|volume=164|issue=6|pages=959–86|doi=10.1086/378649}}</ref>
 
== Phân bố và sinh cảnh ==
[[Tập tin:Salicornia_rubra_—_Matt_Lavin_003.jpg|nhỏ| ''Salicornia rubra'' ở môi trường sống sâu trong đất liền]]
Các loài ''Salicornia'' phân bố rộng rãi trên [[Bắc Bán cầu|Bắc bán cầu]] và miền nam châu Phi, trải dài từ các [[Cận nhiệt đới|vùng cận nhiệt đới]] đến cận Bắc Cực . Có một loài hiện diện ở [[New Zealand]] <ref>{{Chú thích web|url=http://www.nzflora.info/factsheet/Taxon/Salicornia-quinqueflora.html|tựa đề=Flora of New Zealand {{!}} Taxon Profile {{!}} Salicornia quinqueflora|website=www.nzflora.info|ngày truy cập=2021-02-19}}</ref> nhưng chi này không có ở Nam Mỹ và Úc. <ref name="Kadereit2007">{{Chú thích tạp chí|last=Kadereit|first=G.|last2=Ball|first2=P.|last3=Beer|first3=S.|last4=Mucina|first4=L.|last5=Sokoloff|first5=D.|last6=Teege|first6=P.|last7=Yaprak|first7=A.E.|last8=Freitag|first8=H.|date=2007|title=A taxonomic nightmare comes true: phylogeny and biogeography of glassworts (''Salicornia'' L., Chenopodiaceae)|journal=Taxon|volume=56|issue=4|pages=1143–70|doi=10.2307/25065909|jstor=25065909}}</ref>
 
''Salicornia'' phát triển trong các đầm lầy muối ven biển và trong các môi trường sống mặn trong đất liền như bờ [[Hồ nước mặn|hồ muối]]. <ref name="Kadereit2007"/> ''Các'' loài [[Cây chịu mặn|Salicornia là loài chịu mặn]] và nói chung có thể chịu được ngâm trong nước muối (hygrohalophytes).
 
== Sinh thái học ==
Các loài ''Salicornia'' được tiêu thụ bởi [[ấu trùng]] của một số [[Bộ Cánh vẩy|loài Lepidoptera]], bao gồm cả bộ ''[[Coleophora]]'' case-bearers ''C. atriplicis'' và ''C. salicorniae'' (loài sau này chỉ ăn ''Salicornia'' spp. ).
 
== Phát sinh loài ==
Chi này có lẽ có nguồn gốc từ thời [[Thế Miocen|Miocen]] ở khu vực giữa lưu vực Địa Trung Hải và [[Trung Á]]. Phát triển từ trong chi ''Sarcocornia'' lâu năm và nhạy cảm với sương giá, ''Salicornia'' giao phối cận huyết hàng năm và chịu được sương giá đã đa dạng hóa trong suốt [[Thế Pliocen|Pliocen muộn]] đến [[Thế Pleistocen|Pleistocen]] sớm. Do các sự kiện phân tán xuyên lục địa, chúng đã đến miền nam châu Phi hai lần, Bắc Mỹ ít nhất ba lần. Hai dòng tứ bội mở rộng nhanh chóng, với khả năng sinh sống ở đai thấp hơn của các đầm muối hơn họ hàng lưỡng bội của chúng. Giao phối cận huyết và cách ly địa lý dẫn đến một số lượng lớn các loài cách ly sinh sản chỉ phân hóa ít. <ref name="Kadereit2007"/>
 
== Hệ thống học ==
[[Tập tin:Salicorniabigelovii.jpg|nhỏ| ''Salicornia bigelovii'']]
Chi ''Salicornia'' lần đầu tiên được mô tả vào năm 1753 bởi [[Carl Linnaeus]].<ref>Carl Linnaeus (1753). Species Plantarum, Tomus I: 3. [https://www.biodiversitylibrary.org/item/13829#page/15/mode/1up First description of ''Salicornia'', scanned at BHL]</ref> ''[[Salicornia europaea]]'' đã được chọn là [[loài điển hình]] .
 
Việc phân loại phân loại của chi này là vô cùng khó khăn (và đã được gọi là "cơn ác mộng phân loại"), việc xác định loài dường như gần như không thể đối với những người không chuyên. Nguyên nhân của là do giảm sút thói quen với sự phân hóa hình thái yếu và sự biến đổi kiểu hình cao. Vì các cây mọng nước bị mất đi các đặc tính khi phơi khô, các mẫu vật cây cỏ thường không thể xác định chắc chắn và ít thích hợp cho các nghiên cứu phân loại học.<ref name="Kadereit2007"/>
 
Dựa trên nghiên cứu di truyền phân tử (Kadereit và cộng sự 2007, 2012), <ref name="Kadereit2007"/> <ref name="Kadereit2012"/> ''Salicornia'' bao gồm các loài sau:
 
Ở [[Lục địa Á-Âu|Âu-Á]] : <ref name="Kadereit2012"/>
* ''Salicornia europaea'', với hai loài khó phân biệt:
** ''[[Salicornia europaea]]'' <small>L.</small>, với ba phân loài
*** ''Salicornia europaea'' subsp. ''europaea'', dọc theo các bờ biển từ nam [[Tây Ban Nha]] đến bắc [[Scandinavie|Scandinavia]]
*** ''Salicornia europaea'' subsp. ''disarticulata'' <small>(Rêu) Lambinon & Vanderpoorten</small>, bờ biển [[Đại Tây Dương]] của Brittany, [[Hà Lan]] và miền nam [[Anh|nước Anh]] .
*** ''Salicornia europaea'' subsp. × ''marshallii'' <small>Lambinon & Vanderpoorten</small>, con [[Lai (sinh học)|lai]] của cả hai phân loài cũ, bờ biển Đại Tây Dương của Brittany và Hà Lan
** ''Salicornia cây lâu năm'' <small>Willd.</small> (Syn. ''Salicornia prostrata'' <small>Pallas</small> ), với hai phân loài:
*** ''Salicornia perennans'' subsp. ''cây lâu năm'', với sự phân bố rộng rãi theo địa trung [[Bắc Phi|hải - lục địa, từ Bắc Phi]] và khu vực Địa Trung Hải đến [[Biển Baltic]] và [[Biển Trắng]] (xuất hiện cục bộ tại các bờ biển Đại Tây Dương và [[Biển Bắc]] ), ở châu Á đến [[Yakutsk]] ( [[Xibia|Siberia]] ), [[Nhật Bản]] và [[Triều Tiên|Bán đảo Triều Tiên]] .
*** ''Salicornia perennans'' subsp. ''altaica'' <small>(Lomon.</small> <small>) G. Kadereit & Piirainen</small>, đặc hữu của [[dãy núi Altai]] ( [[Nga]], [[Mông Cổ]] )
* Nhóm loài ''Salicornia procumbens:''
** ''Salicornia procumbens'' <small>Sm.</small>, với bốn phân loài:
*** ''Salicornia procumbens'' subsp. ''procumbens'', phân bố rộng rãi dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và Đại Tây Dương từ [[Maroc]] đến Scandinavia, xuất hiện trong đất liền ở [[Thổ Nhĩ Kỳ]] và [[Ukraina|Ukraine]] .
*** ''Salicornia procumbens'' subsp. ''freitagii'' <small>(Yaprak & Yardakulol) G. Kadereit & Piirainen</small>, loài đặc hữu của Thổ Nhĩ Kỳ ( [[Tiểu Á|Anatolia]] ).
*** ''Salicornia procumbens'' subsp. ''pojarkovae'' <small>(Semenova) G. Kadereit & Piirainen</small>, các bờ biển của Biển Trắng (Nga) và [[Biển Barents]] ( [[Na Uy]] ).
*** ''Salicornia procumbens'' subsp. ''heterantha'' <small>(SS Beer & Demina) G. Kadereit & Piirainen</small>, loài đặc hữu ở đông nam châu Âu Nga ( [[Rostov (tỉnh)|Rostov Oblast]] ).
** ''Salicornia persica'' <small>Akhani</small>, với hai phân loài:
*** ''Salicornia persica'' subsp. ''persica'', ở [[Iran]]
*** ''Salicornia persica'' subsp. ''iranica'' <small>(Akhani) G. Kadereit & Piirainen</small>, ở Iran, và có thể ở đông Địa Trung Hải và [[Tây Á|Tây Nam Á]] .
 
Ở Bắc Mỹ: <ref name="Eflora"/> <ref name="Kadereit2007"/>
 
* ''Salicornia maritima'' <small>SLWolff & Jefferies</small>, Hồ thủy tinh mảnh mai, bờ biển đông nam [[Canada]], đông bắc [[Hoa Kỳ]], nam [[Alaska]] . (được chứng minh là giống hệt về mặt di truyền với ''[[Salicornia europaea]]'' <ref name="Kadereit2012">{{Chú thích tạp chí|last=Kadereit|first=G.|last2=Piirainen|first2=M.|last3=Lambinon|first3=J.|last4=Vanderpoorten|first4=A.|date=2012|title=Cryptic taxa should have names. Reflections on the glasswort genus ''Salicornia'' (Amaranthaceae)|url=https://orbi.uliege.be/handle/2268/153011|journal=Taxon|volume=61|issue=6|pages=1227–39|doi=10.1002/tax.616005}}<cite class="citation journal cs1" data-ve-ignore="true" id="CITEREFKadereitPiirainenLambinonVanderpoorten2012">Kadereit, G.; Piirainen, M.; Lambinon, J.; Vanderpoorten, A. (2012). [https://orbi.uliege.be/handle/2268/153011 "Cryptic taxa should have names. Reflections on the glasswort genus ''Salicornia'' (Amaranthaceae)"]. ''Taxon''. '''61''' (6): 1227–39. [[DOI|doi]]:[[doi:10.1002/tax.616005|10.1002/tax.616005]].</cite></ref> )
* ''[[Salicornia bigelovii]]'' <small>Torrey</small>, Dwarf glasswort, [[Vịnh México|Vịnh Mexico]], các bờ biển Đại Tây Dương đến [[Maine]], nam [[California]] .
* ''Salicornia rubra'' <small>A.Nelson</small>, môi trường sống trong đất liền mặn của miền trung Hoa Kỳ và Canada.
 
Ở Châu Phi: <ref name="Kadereit2007"/>
 
* ''Salicornia praecox'' <small>A.Chev.</small>, miền tây [[Sénégal|Senegal]]
* ''Salicornia senegalensis'' <small>A.Chev.</small>, miền tây Senegal
* ''Salicornia perrieri'' <small>A.Chev.</small>, Các bờ biển Đông Phi từ [[Mozambique]] đến [[KwaZulu-Natal]], [[Madagascar]], có thể ở [[Tanzania]] và [[Zanzibar]]
* ''Salicornia pachystachya'' <small>Bunge ex Ungern-Sternb.</small>, Bờ biển Đông Phi từ miền nam [[Kenya]] đến KwaZulu-Natal, Madagascar
* Bờ biển ''Salicornia meyeriana'' <small>Moss</small>, [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] từ Vanrhynsdorp đến [[Durban]]
* ''Salicornia uniflora'' <small>Toelken</small>, tây nam [[Namibia]] ( Lüderitz ) và tây bắc Nam Phi (Darling)
 
Ở Nam Á: <ref name="Kadereit2007"/>
 
* ''Salicornia Brachiata'' <small>Roxb.</small>, Umari keerai, bờ biển [[Sri Lanka|Ceylon]] và từ [[Đông Ấn Độ]] đến [[Bengal]] .
 
== Ẩm thực ==
''Salicornia europaea'' có thể ăn được, chín hoặc sống,<ref name="PFAF">[http://www.pfaf.org/database/search_name.php?ALLNAMES=salicornia "Salicornia"], page of the [http://www.pfaf.org/ ''Plants for a Future'' website]. Retrieved July 14, 2007.</ref> cũng như ''S. rubra'' và ''S. depressa''.<ref>{{Chú thích sách|title=Foraging Washington: Finding, Identifying, and Preparing Edible Wild Foods|last=Nyerges|first=Christopher|publisher=Falcon Guides|year=2017|isbn=978-1-4930-2534-3|location=Guilford, CT|oclc=965922681}}</ref> Ở Anh, ''S. europaea'' là một trong một số loài thực vật được gọi là ''samphire.''
 
Samphire thường được nấu chín, hấp hoặc [[Lò vi ba|nướng trong lò vi sóng]], sau đó được phủ trong bơ hoặc dầu ô-liu. Do hàm lượng muối cao, nó phải được nấu chín mà không thêm muối, trong nhiều nước. Nó có một lõi cứng và nhiều sợi, và sau khi nấu chín, phần thịt ăn được sẽ được rút ra khỏi lõi. Phần thịt này sau khi nấu chín, có màu giống rong biển, hương vị và kết cấu giống như thân rau bina non hoặc măng tây. Samphire thường được sử dụng làm vật đi kèm thích hợp cho cá hoặc [[hải sản]].
 
Ở [[Hawaii|Hawai'i]] nó thường được chần và dùng làm lớp trên cho món salad hoặc ăn kèm với cá.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.tastinghawaii.com/2013/11/the-other-asparagus-sea-asparagus.html|tựa đề=Tasting Hawai'i With Moloka'i Chef James Temple: The Other Asparagus... Sea Asparagus|ngày=November 10, 2013|website=tastinghawaii.com|ngày truy cập=September 28, 2018}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://spiceboxtravels.com/2015/04/03/eating-local-hawaiian-style-sea-asparagus-and-ahi-poke-omaraisu/|tựa đề=Eating Local, Hawaiian-Style: Sea Asparagus and Ahi Poke Omaraisu|ngày=April 3, 2015|website=spiceboxtravels.com|ngày truy cập=September 28, 2018}}</ref>
 
Hạt của ''S. bigelovii'' tạo ra một loại dầu ăn ăn được. ''Khả năng ăn được của S. bigelovii'' bị ảnh hưởng phần nào vì nó chứa [[saponin]], chất độc trong một số điều kiện nhất định. <ref name="PFAF">[http://www.pfaf.org/database/search_name.php?ALLNAMES=salicornia "Salicornia"], page of the [http://www.pfaf.org/ ''Plants for a Future'' website]. Retrieved July 14, 2007.</ref>
 
Umari keerai được nấu chín và ăn hoặc ngâm. Nó cũng được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, cừu và dê.<ref name="Hindu">[https://web.archive.org/web/20031027222348/http://www.hindu.com/seta/2003/09/05/stories/2003090500300300.htm ''Salicornia, oil-yielding plant for coastal belts'', The Hindu]</ref> Ở [[Sri Lanka]], nó được dùng để nuôi lừa.
 
Ở bờ biển phía đông của Canada, salicornia là một món ăn ngon của địa phương. Ở Hoa Kỳ, chúng được gọi là ''đậu biển'' khi được sử dụng cho mục đích ẩm thực.<ref>[http://www.foodsubs.com/Seaveg.html#seabean Cook's Thesaurus: Sea Vegetables], retrieved 2012-10-08.</ref>
 
Tại Ấn Độ, các nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Hóa chất Biển và Muối Trung ương đã phát triển một quy trình để sản xuất muối ẩm thực từ ''Salicornia Brachiata.'' Sản phẩm thu được được gọi là ''muối thực vật'' và được bán dưới tên thương hiệu Saloni.<ref>{{Chú thích web|url=http://articles.economictimes.indiatimes.com/2003-05-18/news/27530815_1_sea-salt-vegetable-csmcri|tựa đề=Indian scientists produce salt from vegetable|ngày=18 May 2003|website=The Economic Times (India)}}</ref>
 
== Nghiên cứu dược lý ==
Tại Hàn Quốc, Tập đoàn Phyto đã phát triển công nghệ chiết xuất [[Muối thay thế|muối natri thấp]] từ cây ''Salicornia europaea'', một loại cây tích tụ muối. Công ty tuyên bố muối thực vật có nguồn gốc tự nhiên có hiệu quả trong việc điều trị huyết áp cao và bệnh gan nhiễm mỡ<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Kim|first=Jae Hwan|last2=Suk|first2=Sujin|last3=Jang|first3=Woo Jung|last4=Lee|first4=Chang Hyung|last5=Kim|first5=Jong-Eun|last6=Park|first6=Jin-Kyu|last7=Kweon|first7=Mee-Hyang|last8=Kim|first8=Jong Hun|last9=Lee|first9=Ki Won|year=2017|title=Salicornia Extract Ameliorates Salt-Induced Aggravation of Nonalcoholic Fatty Liver Disease in Obese Mice Fed a High-Fat Diet|journal=Journal of Food Science|volume=82|issue=7|pages=1765–1774|doi=10.1111/1750-3841.13777|pmid=28608557}}</ref> bằng cách giảm lượng natri.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Panth|first=Nisha|last2=Park|first2=Sin-Hee|last3=Kim|first3=Hyun|last4=Kim|first4=Deuk-Hoi|last5=Oak|first5=Min-Ho|year=2016|title=Protective Effect of Salicornia europaea Extracts on High Salt Intake-Induced Vascular Dysfunction and Hypertension|journal=International Journal of Molecular Sciences|volume=17|issue=7|pages=1176|doi=10.3390/ijms17071176|pmc=4964547|pmid=27455235}}</ref> Họ cũng phát triển một loại bột Salicornia khử muối có chứa polyphenol chống oxy hóa và antithrombus, được tuyên bố là có hiệu quả trong việc điều trị béo phì và xơ cứng động mạch,<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Won|first=Kyung Jong|last2=Lee|first2=Kang Pa|last3=Baek|first3=Suji|last4=Cui|first4=Long|last5=Kweon|first5=Mee-Hyang|last6=Jung|first6=Seung Hyo|last7=Ryu|first7=Yun-Kyoung|last8=Hong|first8=Jung Min|last9=Cho|first9=Eun-Ah|year=2017|title=Desalted Salicornia europaea extract attenuated vascular neointima formation by inhibiting the MAPK pathway-mediated migration and proliferation in vascular smooth muscle cells|journal=Biomedicine & Pharmacotherapy|volume=94|pages=430–438|doi=10.1016/j.biopha.2017.07.108|pmid=28778046}}</ref> cũng như cung cấp một phương tiện giúp giải quyết tình trạng thiếu lương thực toàn cầu.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Rahman|first=Md. Mahbubur|last2=Kim|first2=Myung-Jin|last3=Kim|first3=Jin-Hyoung|last4=Kim|first4=Sok-Ho|last5=Go|first5=Hyeon-Kyu|last6=Kweon|first6=Mee-Hyang|last7=Kim|first7=Do-Hyung|year=2018|title=Desalted Salicornia europaea powder and its active constituent, trans-ferulic acid, exert anti-obesity effects by suppressing adipogenic-related factors|journal=Pharmaceutical Biology|volume=56|issue=1|pages=183–191|doi=10.1080/13880209.2018.1436073|pmc=6130585|pmid=29521146}}</ref>
 
== Sử dụng trong công nghiệp ==
 
=== Lịch sử ===
[[Tập tin:Salicornia_virginica.jpg|nhỏ| ''Salicornia virginica'']]
Tro của măng tây biển, saltwort và của [[Bộ Tảo bẹ|tảo bẹ]] được dùng từ lâu như một nguồn cung cấp tro soda (chủ yếu là [[natri cacbonat]]) cho [[Thủy tinh|sản xuất thủy tinh]] và [[xà phòng]]. Sự ra đời của quy trình LeBlanc để sản xuất tro soda trong công nghiệp đã thay thế việc sử dụng các nguồn thực vật vào nửa đầu thế kỷ 19.
 
Umari keerai được sử dụng làm nguyên liệu thô trong các nhà máy sản xuất giấy và bìa. <ref name="Hindu">[https://web.archive.org/web/20031027222348/http://www.hindu.com/seta/2003/09/05/stories/2003090500300300.htm ''Salicornia, oil-yielding plant for coastal belts'', The Hindu]</ref>
[[Tập tin:Salicornia_flowers.JPG|nhỏ| ''Salicornia europaea'']]
 
=== Ngày nay ===
Vì ''[[Salicornia bigelovii]]'' có thể được trồng bằng nước mặn và hạt của nó chứa hàm lượng dầu không bão hòa cao (30&nbsp;wt.&nbsp;%, chủ yếu là axit linoleic ) và protein (35&nbsp;wt.&nbsp;%), <ref name="Glenn1998">{{Chú thích tạp chí|last=Glenn|first=Edward P.|last2=Brown, J. Jed|last3=O'Leary, James W.|date=August 1998|title=Irrigating Crops with Seawater|url=http://www.miracosta.edu/home/kmeldahl/writing/..%5Carticles/crops.pdf|journal=[[Scientific American]]|location=USA|publisher=Scientific American, Inc.|volume=279|issue=August 1998|pages=76–81|bibcode=1998SciAm.279b..76G|doi=10.1038/scientificamerican0898-76|access-date=2008-11-17}}</ref> <ref name="SAWorld1994">{{Chú thích web|url=http://www.gcrio.org/usiji/pdf/Mexico-3%203-04.pdf|tựa đề=Samphire: From Sea to Shining Seed|tác giả=Clark|tên=Arthur|ngày=November–December 1994|website=Saudi Aramco World|nhà xuất bản=[[Saudi Aramco]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110726063846/http://www.gcrio.org/usiji/pdf/Mexico-3%203-04.pdf|ngày lưu trữ=2011-07-26|ngày truy cập=2008-11-17}}</ref> nó có thể được sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi và làm nhiên liệu sinh học trên đất ven biển, nơi không thể trồng các loại cây thông thường. Thêm [[phân bón]] gốc nitơ vào nước biển dường như làm tăng tốc độ phát triển và chiều cao cuối cùng của cây,<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Alsaeedi|first=Abdullah H.|year=2003|title=Di Pattern of Salicornia Vegetative Growth in Relation to Fertilization|url=http://www.kfu.edu.sa/sjournal/eng/pdffiles/BVOL4NO1_5.pdf|journal=Journal of King Faisal University|location=[[Al-Ahsa Oasis|Al-Hassa]]|publisher=[[King Faisal University]]|volume=4|issue=1|pages=105–18|access-date=2008-11-17|quote=adequate fertilization increases significantly the relative growth rate especially during the 'rapid' phase of the vegetative stage}} {{Liên kết hỏng|date=September 2010}}</ref> và nước thải từ [[nuôi trồng thủy sản]] biển (ví dụ như [[nuôi tôm]]) được đề xuất sử dụng cho mục đích này.
 
Các cánh đồng thử nghiệm ''Salicornia'' đã được trồng ở Ras al-Zawr ([[Ả Rập Xê Út]]), <ref name="SAWorld1994"/> [[Eritrea]] (đông bắc châu Phi) và [[Sonora]] (tây bắc Mexico) <ref>{{Chú thích web|url=http://www.gcrio.org/usiji/pdf/Mexico-3%203-04.pdf|tựa đề=USIJI Uniform Reporting Document|năm=c. 1997|nhà xuất bản=United States Initiative on Joint Implementation|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110726063846/http://www.gcrio.org/usiji/pdf/Mexico-3%203-04.pdf|ngày lưu trữ=2011-07-26|ngày truy cập=2008-11-17|trích dẫn=Project Salicornia: Halophyte Cultivation in Sonora}}</ref> nhằm sản xuất [[Diesel sinh học|dầu diesel sinh học]]. Công ty chịu trách nhiệm về thí nghiệm ở Sonora ([http://www.globalseawater.com Global Seawater]) tuyên bố từ 225 đến 250 [[gallon]] dầu diesel sinh học BQ-9000 có thể được sản xuất trên mỗi [[Hecta|ha]] salicornia, <ref>{{Chú thích web|url=http://www.biomassmagazine.com/article.jsp?article_id=1864|tựa đề=Sea asparagus can be oilseed feedstock for biodiesel|tác giả=Ryan C. Christiansen|ngày=2008-07-31|nhà xuất bản=Biomass Magazine|ngày truy cập=2008-11-17}}</ref> và đang xúc tiến kế hoạch 35 triệu đô la để tạo ra trang trại salicornia rộng 49 km2 ở Bahia de Kino.<ref>{{Chú thích web|url=http://articles.latimes.com/2008/jul/10/business/fi-seafarm10|tựa đề=Letting the sea cultivate the land|tác giả=Dickerson|tên=Marla|ngày=2008-07-10|website=[[Los Angeles Times]]|nhà xuất bản=[[Tribune Company]]|ngày truy cập=17 November 2008}}</ref>
 
[[Thân (thực vật)|Thân]] và [[rễ]] của ''cây Salicornia Brachiata'' có hàm lượng [[Xenlulose|xenlulo]] cao (khoảng 30&nbsp;wt.&nbsp;%), trong khi các đầu thân mềm có hàm lượng [[Xenlulose|xenluloza]] thấp (9,2&nbsp;wt.&nbsp;%).<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Sanandiya|first=Naresh D.|last2=Prasad|first2=Kamalesh|last3=Meena|first3=Ramavatar|last4=Siddhanta|first4=Arup K.|date=2010-04-01|title=Cellulose of Salicornia brachiata|journal=Natural Product Communications|volume=5|issue=4|pages=603–606|doi=10.1177/1934578X1000500421|issn=1934-578X|pmid=20433080|doi-access=free}}</ref> ''Salicornia Brachiata'' chứa nhiều [[Rhamnoza|rhamnose]], arabinose, [[mannose]], [[galactose]] và [[glucose]], ngoài ra có một ít [[ribose]] và xylose.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Sanandiya|first=Naresh D|last2=Siddhanta|first2=A.K|year=2014|title=Chemical studies on the polysaccharides of Salicornia brachiata|journal=Carbohydrate Polymers|volume=112|pages=300–7|doi=10.1016/j.carbpol.2014.05.072|pmid=25129748}}</ref>
 
Việt Nam là một chịu ảnh hưởng nặng nề của nước biển dâng. Salicornia có thể đóng góp vào việc lọc mặn, tận dụng đất nhiễm mặn. Việc nghiên cứu ứng dụng măng tây biển vào thích ứng biển đổi khí hậu hiện mới ở giai đoạn sơ khai.<ref>{{Chú thích web|url=http://ngheandost.gov.vn/documents/10190/258523/2%20NCTD_02.pdf|tựa đề=Gen chịu mặn và nông nghiệp nước muối|tác giả=Nguyễn Dương Tuệ|ngày=2016-01|website=Khoa học - Công nghệ Nghệ An}}</ref>
 
== Xử lý môi trường ==
Salicornia được sử dụng trong để khử độc đất. Nó có hiệu quả cao trong việc loại bỏ [[selen]] khỏi đất, được cây hấp thụ và sau đó được giải phóng vào khí quyển để phân tán theo gió. <ref>{{Chú thích sách|title=Biology of plants|last=Eichhorn|first=Peter H. Raven ; Ray F. Evert ; Susan E.|date=2011|publisher=Freeman|isbn=9781429219617|edition=8|location=New York, NY|page=12}}</ref> Salicornia bigelovii được phát hiện có tỷ lệ bay hơi trung bình cao hơn 10-100 lần so với các loài khác. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Terry|first=N|last2=Zayed|first2=A. M|last3=De Souza|first3=M. P|last4=Tarun|first4=A. S|year=2000|title=Selenium Inhigherplants|journal=Annual Review of Plant Physiology and Plant Molecular Biology|volume=51|pages=401–432|doi=10.1146/annurev.arplant.51.1.401|pmid=15012198}}</ref>
&nbsp;
 
== Hình ảnh ==
Hàng 37 ⟶ 144:
[[Thể loại:Họ Dền]]
[[Thể loại:Cây chịu mặn]]
 
 
{{Amaranthaceae-stub}}