Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách video của Taylor Swift”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: |url-status=dead → |url hỏng=yes (3), Billboard (magazine) → Billboard (tạp chí) (7) using AWB
Dòng 1:
[[File:Taylor Swift (6966852111).jpg|thumb|right|Swift biểu diễn trong khuôn khổ [[Speak Now Tour]] tại [[Sydney]], [[Australia]] vào tháng 3 năm 2012]]
 
Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ [[Taylor Swift]] đã phát hành 4 [[video album]] và xuất hiện trong 38 [[video âm nhạc]], 56 [[phim điện ảnh]] và 3 [[chương trình truyền hình]]. Trích từ [[Taylor Swift (album)|album đầu tay cùng tên]] (2006),<ref>{{chú thích web|title=Taylor Swift |url=https://itunes.apple.com/us/album/taylor-swift-bonus-track-version/id275621626 |year=2006 |publisher=[[iTunes Store]]|accessdate=ngày 23 tháng 9 năm 2016}}</ref> cô ra mắt video âm nhạc cho các đĩa đơn "[[Tim McGraw (bài hát)|Tim McGraw]]", "[[Teardrops on My Guitar]]", "[[Our Song (bài hát)|Our Song]]" và "[[Picture to Burn]]", tất cả do [[Trey Fanjoy]] đạo diễn và công bố từ năm 2006–08. Với "Teardrops on My Guitar", cô giành một đề cử [[giải Video âm nhạc của MTV]] cho "Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất". Năm 2008, cô ra mắt thêm 3 video âm nhạc khác—"Beautiful Eyes" từ [[Beautiful Eyes|đĩa mở rộng cùng tên]], "[[Change (bài hát của Taylor Swift)|Change]]" từ ''[[AT&T Team USA Soundtrack]]'' và "[[Love Story (bài hát của Taylor Swift)|Love Story]]" từ album phòng thu thứ hai ''[[Fearless (album của Taylor Swift)|Fearless]]'' (2008).<ref>{{chú thích web|title=Beautiful Eyes – Taylor Swift|url=http://www.allmusic.com/album/beautiful-eyes-mw0000794744|publisher=[[AllMusic]]|accessdate=ngày 27 tháng 9 năm 2016}}</ref><ref name="Liner notes – Fearless">{{chú thích web|title=Fearless |url=https://itunes.apple.com/us/album/fearless/id295757174 |year=2008 |publisher=[[iTunes Store]]|accessdate=ngày 23 tháng 9 năm 2016}}</ref> Video "Love Story" giành hai đề cử tại [[giải thưởng âm nhạc CMT]] 2009—cho "Video của năm" và "Video của nữ nghệ sĩ". Với video của "[[You Belong with Me]]", cô thắng giải [[Giải Video âm nhạc của MTV cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ|Video âm nhạc của MTV cho "Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ"]] tại [[Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009|mùa giải năm 2009]]. Trong lúc phát biểu nhận giải, cô bị rapper [[Kanye West]] [[Giải Video âm nhạc của MTV năm 2009|làm gián đoạn]], gây nên nhiều tranh cãi và chú ý của giới truyền thông.<ref name="Beyonce1"/>
 
Album phòng thu thứ ba, ''[[Speak Now]]'' (2010) phát hành đĩa đơn "[[Mine (bài hát)|Mine]]",<ref name="Liner notes – Speak Now">{{chú thích web|url=https://itunes.apple.com/us/album/speak-now/id399727924|title=Speak Now|year=2010|accessdate=ngày 23 tháng 9 năm 2016|publisher=[[iTunes Store]]}}</ref> với video âm nhạc do chính Swift và [[Roman White]] đạo diễn; White trước đây từng chỉ đạo hai video âm nhạc của cô. Theo sau là "[[Back to December]]", một video cho thấy hậu quả của một cuộc chia tay và "[[Mean (bài hát)|Mean]]", kể về sự ức hiếp. Năm 2011, cô còn ra mắt video cho "[[The Story of Us (bài hát)|The Story of Us]]", "[[Sparks Fly (bài hát)|Sparks Fly]]" và "[[Ours (bài hát)|Ours]]". Năm kế tiếp, Swift phát hành album thứ tư ''[[Red (album của Taylor Swift)|Red]]'' (2012), mở đầu bằng video cho đĩa đơn "[[We Are Never Ever Getting Back Together]]". Video "[[I Knew You Were Trouble]]" giúp Swift lần thứ hai giành giải Video âm nhạc của MTV cho "Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ". Năm 2013, Swift ra mắt 5 video âm nhạc—4 trích từ ''Red'';<ref name="Liner notes – Red">{{chú thích web|url=https://itunes.apple.com/us/album/red/id571445253|title=Red|year=2012 |publisher=[[iTunes Store]]|accessdate=ngày 23 tháng 9 năm 2016}}</ref> "[[22 (bài hát của Taylor Swift)|22]]", "[[Everything Has Changed]]", "[[Red (bài hát của Taylor Swift)|Red]]" và "[[The Last Time (bài hát của Taylor Swift)|The Last Time]]"—và sự hợp tác với [[Tim McGraw]] trong "[[Highway Don't Care]]".
Dòng 396:
| Khách mời
|-
!scope=row| ''[[Valentine's Day (phim 2010)|Valentine'sẨn Daysố tình yêu]]''
| 2010
| Felicia Miller
|
|-
!scope=row| ''{{sortname|[[The| Lorax|TheThần Lorax (phim)}}]]''
| 2012
| Audrey
| Lồng tiếng
|-
!scope=row| ''[[The Giver (phim)|TheNgười Givertruyền kỳ ức]]''
| 2014
| Rosemary
|
|-
!scope=row| ''[[Cats: Những chú mèo]]''
| 2019
| Bombalurina
|
|}