Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khoảng cách Hamming”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
Trong [[lý thuyết thông tin]], '''Khoảng cách Hamming''' (''[[tiếng Anh]]: Hamming distance'') giữa hai [[
Lấy ví dụ:
Dòng 20:
Khoảng cách Hamming là cái tên được đặt theo tên của [[Richard Hamming]], người giới thiệu lý thuyết này trong tài liệu có tính cơ sở của ông về ''mã phát hiện lỗi và sửa lỗi'' (''error-detecting and error-correcting codes''). Nó được sử dụng trong kỹ thuật [[viễn thông]] để tính số lượng các bit trong một từ nhị phân (''binary word'') bị đổi ngược, như một hình thức để ước tính số lỗi xảy ra trong quá trình truyền thông, và vì thế, đôi khi, nó còn được gọi là '''khoảng cách tín hiệu''' (''signal distance''). Việc phân tích trọng số Hamming của các bit còn được sử dụng trong một số ngành, bao gồm [[lý thuyết tin học]], [[lý thuyết mã hóa]], và [[mật mã học]]. Tuy vậy, khi so sánh các dãy ký tự có [[chiều dài]] khác nhau, hay các dãy ký tự có xu hướng không chỉ bị thay thế không thôi, mà còn bị ảnh hưởng bởi dữ liệu bị lồng thêm vào, hoặc bị xóa đi, phương pháp đo lường phức tạp hơn, như [[khoảng cách Levenshtein]] (''Levenshtein distance'') là một phương pháp có tác dụng và thích hợp hơn.
== Tham
''
[[Richard W. Hamming]]. Error-detecting and [[error-correcting code]]s, Bell System Technical Journal 29(2):147-160, [[1950]].
<!--
Hàng 41 ⟶ 40:
<!-- old interlanguage links from [[Hamming weight]] (merged in):
-->
{{tham khảo}}
|