Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá chình Châu Âu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo
Dòng 44:
| access-date =3 January 2017
}}</ref>
==Tình trạng bảo tồn ==
Cá chình châu Âu là loài [[cực kỳ nguy cấp]]. <ref name=IUCN />Kể từ những năm 1970, số lượng cá chình đến châu Âu được cho là đã giảm khoảng 90% (thậm chí có thể là 98%). Các yếu tố góp phần bao gồm [[đánh bắt quá mức]], [[ký sinh trùng]] chẳng hạn như '' [[Anguillicola crassus]] '', các rào cản đối với di cư như đập [[thủy điện | thủy điện]] và những thay đổi tự nhiên ở [[Dao động Bắc Đại Tây Dương]], [[Dòng chảy vùng Vịnh]] và [[Sự trôi dạt Bắc Đại Tây Dương]]. Nghiên cứu gần đây cho thấy [[ô nhiễm]] [[polychlorinated biphenyl]] có thể là một yếu tố dẫn đến sự suy giảm.<ref>{{cite journal| title=PCBs are killing off eels |url=https://www.newscientist.com/channel/earth/mg18925423.000-pcbs-are-killing-off-eels.html |journal=[[New Scientist]] |volume=2452 |page=6 |year=2006}}</ref> [[Traffic (chưong trình bảo tồn)|TRAFFIC]] đang giới thiệu các hệ thống truy xuất nguồn gốc và tính hợp pháp trong suốt quá trình thay đổi thương mại để kiểm soát sự suy giảm và khuyến khích các loài.<ref>{{Cite web|url=https://www.traffic.org/what-we-do/species/other-aquatic-species/|title=Other Aquatic species - Species we work with at TRAFFIC|website=www.traffic.org|language=en|access-date=2019-01-10}}</ref> The species is listed in Appendix II of the [[CITES]] Convention.<ref>{{Cite web|url=https://www.cites.org/eng/app/appendices.php|title=CITES Appendix listings|website=www.cites.org|language=en|access-date=2019-11-13}}</ref>
 
===Tiêu thụ bền vững===
[[Tập tin:Édouard Manet - Rouget et Anguille.jpg|thumb|trái|[[Édouard Manet]], 1864]]
Cá chinh Châu Âu con, còn gọi là lươn thủy tinh được cho là đắt giá nhất thế giới giới (giá khoảng 5000 usd/kg). Nhất là tại thị trường Châu Á như Trung Quốc, Nhật, nơi chúng được xem như là món ăn đặc sản thời thượng của giới thượng lưu vì họ cho rằng chúng có thể giúp tăng cường sinh lý. Chính vì vậy loài Cá chinh này bị săn bắt ráo riết và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng dù Châu âu đã cấm xuất khẩu loại cá này từ 2010.
 
Năm 2010, [[Greenpeace International]] đã thêm cá chình châu Âu vào "danh sách đỏ hải sản",<ref>[http://www.greenpeace.org/international/seafood/red-list-of-species Greenpeace International Seafood Red list] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20100410205501/http://www.greenpeace.org/international/seafood/red-list-of-species |date=April 10, 2010 }}</ref> và Sustainable Eel Group ban hành Tiêu chuẩn Cá chình bền vững.<ref>[https://www.sustainableeelgroup.org/the-sustainable-eel-standard-2/ Sustainable Eel Standard]</ref>
 
===Dự án nhân giống ===
Do dân số cá chình châu Âu đã giảm trong một thời gian, một số dự án đã được bắt đầu. Vào năm 1997, [[:nl:InnovatieNetwerk|Innovatie Netwerk]]
ở Hà Lan đã khởi xướng một dự án trong đó họ cố gắng thu được những con cá chình châu Âu để sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt bằng cách mô phỏng chuyến hành trình dài {{convert|6500|km|mi|abbr=on}} từ Châu Âu đến [[Biển Sargasso]] với [[máy bơi]] cho cá chình.<ref>EOAS magazine, september 2010</ref><ref>[http://edam.volendam.nl/?p=20826 Innofisk Volendam breedign project]</ref>
 
==Chú thích==