Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giới trí thức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 2:
'''Giới trí thức''' ({{lang-en|intelligentsia}}; {{lang-pl|inteligencja}}; {{lang-rus|интеллигенция|intyelligyentsiya|p=ɪntʲɪlʲɪˈɡʲentsɨjə}}) hay '''tầng lớp trí thức''' là một [[:en:Status group|nhóm]] những người có học thức chuyên tham gia những công việc trí óc phức tạp nhằm phê bình, hướng dẫn và đi đầu trong việc cấu thành nên văn hóa - chính trị trong xã hội.<ref>[[Pascal Ory]] and Jean-François Sirinelli, ''Les Intellectuels en France. De l'affaire Dreyfus à nos jours'' (''The Intellectuals in France: From the Dreyfus Affair to Our Days''), Paris (Pháp): Armand Colin, năm 2002, tr. 10.</ref> Chiếu theo tầng lớp xã hội thì giới trí thức bao gồm các [[nghệ sĩ]], [[giáo viên]] - [[Cán bộ giảng dạy|giảng viên]], tác giả và các "nhà văn" ({{lang-fr|hommes de lettres}}).<ref>Raymond Williams. ''Keywords: A Vocabulary of Culture and Society'' (năm 1983) Rev. Ed., tr. 170.</ref><ref name="rcin.org.pl">{{chú thích tạp chí|url= http://rcin.org.pl/Content/14757/WA303_27644_2010-100_APH-11_o.pdf |title= The History of the Polish Intelligentsia |journal= Acta Poloniae Historica |date= October 2009 |access-date= 16 December 2013 |last= Kizwalter |first= Tomasz |pages= 241–242 |format= PDF file, direct download |issn=0001-6829|quote= Jerzy Jedlicki (ed.), ''Dzieje inteligencji polskiej do roku 1918'' [The History of the Polish Intelligentsia until 1918]; and: Maciej Janowski, ''Narodziny inteligencji, 1750–1831'' [The Rise of the Intelligentsia, 1750–1831]. |others= transl. by Agnieszka Kreczmar}}</ref> Theo tư cách cá nhân thì đơn giản gọi là [[trí thức]] ({{lang-en|intellectual}}), [[văn nghệ sĩ]].
 
Tầng lớp trí thức nổi lên vào cuối thế kỷ 18 ở xứ [[:en:Russian Partition|Ba Lan thuộc Nga]] thời kỳ [[Phân chia Ba Lan|chia cắt]] (1772–1795). Vào thế kỷ 19, nhà trí thức Ba Lan [[Bronisław Trentowski]] đã sáng tạo ra thuật ngữ ''intelligentcja'' (trí thức) nhằm định danh và mô tả những người có học và giai tầng xã hội những nhà [[Giai cấp tư sản|tư sản]] yêu nước hoạt động chuyên nghiệpmôn vốn có thể trở thành những nhà lãnh đạo văn hóa của Ba Lan, sau đó là dưới chế độ [[Chủ nghĩa chuyên chế|chuyên chế]] [[Chế độ chuyên chế Sa hoàng|Sa hoàng]] Nga từ cuối thế kỷ 18 cho đến đầu thế kỷ 20.<ref>James H. Billington. ''Fire in the Minds of Men'' (0000), tr. 231.</ref>
 
Ở nước Nga trước [[Cách mạng Tháng Mười|Cách mạng Bôn-sê-vích]] (năm 1917) thì thuật ngữ ''intelligentsiya'' (trí thức) nói về tầng lớp xã hội những người có học thức với nền tảng [[vốn văn hóa]] (nhà trường, giáo dục, [[Thời kỳ Khai Sáng|khai sáng]]) giúp họ gánh vác sứ mệnh lãnh đạo chính trị một cách thiết thực.<ref>Từ điển tiếng Anh Oxford, tr. 1387.</ref> Trên thực tế, địa vị và trách nhiệm xã hội của giới trí thức rất đa dạng tùy theo từng xã hội. Ở Đông Âu, những người trí thức bị tước đoạt mất ảnh hưởng chính trị lẫn con đường tiến tới đòn bẩy phát triển kinh tế một cách hiệu quả; giới trí thức bị cho là không hữu dụng đối với xã hội. Trái lại, ở Tây Âu, đặc biệt là Đức và Anh Quốc thì tầng lớp ''[[Bildungsbürgertum]]'' (tư sản có văn hóa) và ''giới chuyên môn'' (professions) của Anh được định rõ vai trò là những [[Trí thức|trí thức quần chúng]] trong xã hội.<ref name="rcin.org.pl"/>