Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Muối (hóa học)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan |
n Đã lùi lại sửa đổi của Quỳnn Mai (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01 Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 5:
Khi các muối hòa tan trong nước, chúng được gọi là [[chất điện phân]], và có khả năng dẫn điện, một đặc điểm giống với các muối nóng chảy. Hỗn hợp của nhiều ion khác nhau ở dạng hòa tan trong [[tế bào chất]] của [[tế bào]], trong [[máu]], [[nước tiểu]], [[nhựa cây]] và [[nước khoáng]] — thường không tạo nên muối sau khi nước bốc hơi hết. Tuy nhiên, hàm lượng muối trong chúng được tính theo lượng ion có mặt trong đó.
== Phân loại ==
Hàng 14 ⟶ 10:
==Tính chất==
[[Tập tin:ILfromOS.svg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:ILfromOS.svg|nhỏ|[[BMIM-PF6|BMIM <sup>+</sup> PF <sub>6</sub> <sup>-</sup>]], một [[Dung dịch ionic|chất lỏng ion]]]]
=== Màu sắc ===
Hàng 41 ⟶ 37:
=== Tính dẫn điện ===
[[Tập tin:SegStackEdgeOnHMTFCQ.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:SegStackEdgeOnHMTFCQ.jpg|nhỏ|Hình chiếu cạnh của một phần cấu trúc tinh thể của muối truyền điện tích hexametylen [[Tetrathiafulvene|TTF]] / [[TCNQ]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=D. Chasseau|last2=G. Comberton|last3=J. Gaultier|last4=C. Hauw|year=1978|title=Réexamen de la structure du complexe hexaméthylène-tétrathiafulvalène-tétracyanoquinodiméthane|journal=Acta Crystallographica Section B|volume=34|page=689|doi=10.1107/S0567740878003830|doi-access=free}}</ref>]]
Muối là [[chất cách điện]] đặc trưng. Muối nóng chảy hoặc dung dịch của muối thì dẫn điện. Vì lý do này, muối hóa lỏng (nóng chảy) và dung dịch có chứa muối hòa tan (ví dụ, natri clorua trong nước) được gọi là [[Chất điện li|chất điện ly]].
Hàng 83 ⟶ 79:
== Điều chế ==
[[Tập tin:Lead(II)_sulfate.jpg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Lead(II)_sulfate.jpg|nhỏ|Chì (II) sunfat (PbSO<sub>4</sub>)]]
Muối được hình thành do [[phản ứng hóa học]] giữa:
|