Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Oskar Schindler”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 3 nguồn và đánh dấu 1 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
oscar.
Dòng 16:
| party = [[Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa]] (Đảng Quốc xã)
}}
'''Oskar Schindler''' (28 tháng 4 năm 1908 &ndash; 9 tháng 10 năm 1974) là kỹ nghệ gia người [[Đức]] sinh tại [[Morava|Moravia]]. Ông được cho là đã cứu mạng gần 1.200<ref name=NYTobit>{{chú thích báo|title=Oskar Schindler, Saved 1200 Jews|date=ngày 13 tháng 10 năm 1974|publisher=''[[The New York Times]]''|url=http://query.nytimes.com/mem/archive-free/pdf?_r=2&res=F10813FD3B591A728DDDAA0994D8415B848BF1D3|accessdate = ngày 20 tháng 1 năm 2009 | format=PDF}}</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/middle_east/7377765.stm BBC NEWS | Middle East | Schindler list survivor recalls saviour]. [http://www.auschwitz.dk/Schindlersglist.htm Other sources]{{Liên kết hỏng|date=2021-05-17 |bot=InternetArchiveBot }} vary, placing the number at 1,098 according to the list, along with an additional 100 people according to a letter signed by Isaak Stern, former employee Pal. Office in Krakow, Dr. Hilfstein, Chaim Salpeter, Former President of the Zionist Executive in Krakow for Galicia and Silesia.</ref> người [[Do Thái]] trong thời kỳ [[Holocaust]] bằng cách thuê họ làm công nhân trong các nhà máy sản xuất đồ [[pháp lam]] của mình ở nơi mà ngày nay thuộc [[Ba Lan]] và xưởng sản xuất [[đạn dược]] ở nơi mà ngày nay thuộc [[Cộng hòa Séc]].<ref name=maple>[http://www.writing.upenn.edu/~afilreis/Holocaust/steinhouse.html Herbert Steinhouse, "The Real Oskar Schindler", ''Saturday Night'' Magazine, April, 1994.]</ref> Ông là chủ đề của cuốn tiểu thuyết ''[[Schindler's Ark]]'', và bộ phim giành giải Oscar dựa trên tiểu thuyết này ''[[Bản danh sách của Schindler]]''.<ref>Thomas Keneally, ''Schindler's Ark''. New York: Simon and Schuster, 1982 (ISBN 0-340-33501-7).</ref>
 
==Thời trẻ==
Schindler sinh ngày 28 tháng 4 năm 1908 tại [[Svitavy|Zwittau]], [[Morava|Moravia]], [[Đế quốc Áo-Hung]], trong một gia đình người [[Đức]] ở [[Tiệp Khắc]]. Cha mẹ ông - Hans Schindler và Franziska Luser - ly dị khi ông được 27 tuổi. Oskar luôn rất thân thiết với cô em gái, Elfriede. Schindler lớn lên trong môi trường [[Giáo hội Công giáo Rôma]], tuy nhiên ông chỉ là một người Công giáo thờ ơ với tôn giáo, mặc dù không hề bỏ đạo.<ref name= NYTobit/> Sau khi học xong, ông làm người bán hàng.
 
Ngày 6 tháng 3 năm 1928, Schindler kết hôn với [[Emilie Schindler|Emilie Pelzl]] (1907–2001), con gái của một chủ nông trại khá giả người [[Đức]] ở Tiệp Khắc sống tại [[Maletín|Maletein]]. Là người Công giáo ngoan đạo, Emilie được giáo dục trong một [[tu viện]] gần nhà.<ref>{{chú thích báo|title=Emilie Schindler, 93, Dies; Saved Jews in War| date=ngày 8 tháng 10 năm 2001|publisher=''[[The New York Times]]''|url= http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=9E0DE1DD133CF93BA35753C1A9679C8B63&scp=8&sq|accessdate = ngày 20 tháng 1 năm 2009}} Schindler's wife [[Emilie Schindler|Emilie]] was born on ngày 22 tháng 10 năm 1907, the daughter of Josef and Maria Pelzl, and died on ngày 5 tháng 10 năm 2001, at age 93 in a hospital in Berlin. They did not have children.</ref> Trong thời kỳ [[Đại khủng hoảng]], Oskar đã thay đổi việc làm nhiều lần. Ông cũng đã thử bắt tay vào nhiều việc kinh doanh khác nhau, nhưng luôn luôn thất bại. Ông gia nhập [[Sudetendeutsche Partei]] (''Đảng người Đức ở Tiệp Khắc'') của những người ly khai năm 1935. Mặc dù chính thức là một công dân [[Tiệp Khắc]], Schindler cũng làm gián điệp cho [[Abwehr]] (''Cơ quan tình báo của quân đội Đức quốc xã''), lúc đó do đô đốc [[Wilhelm Canaris]] chỉ huy.<ref name=NYTobit /> Ông bị kết án tội làm gián điệp và bị chính phủ Tiệp Khắc cầm tù trong tháng 7 năm 1938, nhưng sau [[Hiệp ước München]], ông được phóng thích như một tù nhân chính trị. Năm 1939 Schindler gia nhập [[Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa|Đảng Quốc xã]]. Một nguồn tin cho rằng ông cũng vẫn tiếp tục làm việc cho Canaris và Abwehr, mở đường cho cuộc xâm lược Ba Lan của [[Wehrmacht]] vào ngày 01 tháng 9 năm 1939.<ref name="grunt">Jitka Gruntová, ''Legendy a fakta o Oskaru Schindlerovi''. Naše vojsko, 2002 (ISBN 80-206-0607-6).</ref>
 
==Chiến tranh thế giới thứ hai==