Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan hệ cùng giới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Yui 2000 (thảo luận | đóng góp)
Dịch ghi chú
Yui 2000 (thảo luận | đóng góp)
Chỉnh sửa các phần
Dòng 1:
{{Short description|mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục giữa những người cùng giới tính}}
{{Chất lượng dịch|date=tháng 6/2021}}
{{LGBT sidebar|expanded=culture}}
[[Tập tin:Happy_couple_(19246211491).jpg|nhỏ| Một cặp đôi đồng tính nam (gay) ở Pride London]]
'''Quan hệ đồng giới''' là [[Tình yêu lãng mạn|mối quan hệ tình cảm]] hoặc [[Tính dục ở loài người|tình dục]] giữa những người cùng [[giới tính]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=[[Debra Umberson]]|last2=Thomeer|first2=Mieke Beth|last3=Kroeger|first3=Rhiannon A.|last4=Lodge|first4=Amy Caroline|last5=Xu|first5=Minle|date=2015|title=Challenges and Opportunities for Research on Same-Sex Relationships|journal=Journal of Marriage and the Family|volume=77|issue=1|pages=96–111|doi=10.1111/jomf.12155|issn=0022-2445|pmc=4294225|pmid=25598552}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=Frost|first=David M.|last2=Meyer|first2=Ilan H.|last3=Hammack|first3=Phillip L.|date=2015|title=Health and Well-Being in Emerging Adults' Same-Sex Relationships: Critical Questions and Directions for Research in Developmental Science|journal=Emerging Adulthood (Print)|volume=3|issue=1|pages=3–13|doi=10.1177/2167696814535915|issn=2167-6968|pmc=5004769|pmid=27588221}}</ref> ''[[Hôn nhân đồng giới]]'' chỉ sự công nhận được thể chế hóa của những mối quan hệ như vậy dưới dạng [[hôn nhân]]; chung sống [[Kết hợp dân sự|dân sự]] có thể tồn tại ở những nước không có hôn nhân đồng giới.
Hàng 27 ⟶ 29:
| [[LGBT ở Nhật Bản|Shudo]], [[Thiếu niên ái]], Bacha bazi, [[Twink (từ lóng)|Twink]]
|}
Thông thường, một hình thức của quan hệ đồng giới sẽ chiếm ưu thế trong xã hội, mặc dù các hình thức khác có khả năng sẽ cùng tồn tại với đó. Nhà sử học Rictor Norton đã chỉ ra rằng<ref>{{Chú thích web|url=http://rictornorton.co.uk/social19.htm|tựa đề=Intergenerational and Egalitarian Models}}</ref> vào thời [[Hy Lạp cổ đại]], các mối quan hệ quân bình cùng tồn tại (mặc dù ít có đặc quyền hơn) với [[thiếu niên ái]], và sự hấp dẫn với thiếu niên cũng có thể được tìm thấy ở tính dục hiện đại, cả khác giới và đồng giới. Những mối quan hệ đồng giới sắp xếp theo tuổi tác và theo giới ít phổ biến hơn (dù chúng vẫn đáng kể đến và cùng tồn tại với hình thức quân bình hậu hiện đại ở Mỹ Latin, nơi mà nam giới dị tính và “butch”, tức người song tính và toàn tính macho (tự hào thái quá về sự nam tính của mình), [[Trên, dưới và linh hoạt|chủ động/thâm nhập]] đều có thể dùng chung một bản dạng). <ref name="Cardoso, F. L. 2005">{{Chú thích tạp chí|last=Cardoso F. L.|year=2005|title=Cultural Universals and Differences in Male Homosexuality: The Case of a Brazilian Fishing Village|journal=Archives of Sexual Behavior|volume=34|issue=1|pages=103–109|doi=10.1007/s10508-005-1004-x|pmid=15772773}}</ref>
 
=== Các ví dụ trong nghệ thuật và văn học ===
{{Further|Gợi dục đồng giới|Văn học đồng tính nữ|Văn học đồng tính nam}}
[[Tập tin:Love_play_in_China.jpg|nhỏ| ''Hai người đàn ông trẻ uống trà, đọc thơ, và quan hệ tình dục''<br />Tranh đơn từ một cuộn tranh, vẽ trên lụa; [[Trung Quốc]], [[Nhà Thanh|thời Thanh]] (thể kỉ 18-19 Công nguyên); Viện Kinsey, Bloomington, Indiana]]
Ghi chép về tình yêu đồng giới đã được gìn giữ thông qua [[văn học]] và [[nghệ thuật]] .
Hàng 44 ⟶ 47:
 
== Sự công nhận pháp lý ==
{{Main articles|Quyền LGBT của các quốc gia, vùng lãnh thổ}}
{{Globalize|date=October 2009}}
Luật bảo vệ và lệnh cấm của Nhà nước đối với các cặp đôi đồng giới (có tình cảm hoặc tình dục) khác nhau ở từng khu vực pháp lý. Ở một số nơi, các cặp đôi đồng giới có đầy đủ quyền hôn nhân như các cặp đôi khác giới, và ở những nơi khác họ có thể nhận được sự bảo vệ hạn chế hơn hoặc không được nhận gì cả. Chính sách cũng khác nhau về việc [[Nhận con nuôi LGBT|nhận con nuôi]] ở các cặp đồng giới.
 
Về mặt tâm lý cốt lõi của chúng, những mối quan hệ này được xem là bình đẳng với những mối quan hệ [[Dị tính luyến ái|khác giới]] trong một đơn amicus curiae ngắn của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ, Hiệp hội Tâm lý học California, Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ, Hiệp hội Công tác xã hội Hoa Kỳ, và Hiệp hội Công tác xã hội Hoa Kỳ, California Chapter.<ref name=amici>{{cite web |url=http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf |title=Case No. S147999 In the Supreme Court of the State of California |date=September 26, 2007 |archive-url=https://web.archive.org/web/20081029032040/http://www.courtinfo.ca.gov/courts/supreme/highprofile/documents/Amer_Psychological_Assn_Amicus_Curiae_Brief.pdf |archive-date=29 October 2008 }}</ref>
=== Sự công nhận bởi Nhà nước ===
{{Further|Hôn nhân đồng giới|Kết hợp dân sự|Quan hệ gia đình}}
[[Tập tin:Weddinginholland.jpg|trái|nhỏ| Hai người đàn ông kết hôn ở [[Amsterdam]] trong tháng đầu tiên hôn nhân được hợp pháp hóa đối với [[Hôn nhân đồng giới ở Hà Lan|những cặp đôi đồng giới]] ở [[Hà Lan]] (2001).]]
[[Tập tin:Couple_(19190361745).jpg|nhỏ| Cặp đôi đồng giới nữ vui mừng trước quyết định công nhận hôn nhân đồng giới trên khắp quốc gia của Tòa án Tối cao Hoa Kỳ trong vụ kiện Obergefell v. Hodges.]]
Hàng 55 ⟶ 61:
 
== Nuôi con ở các cặp đồng giới ==
{{Main|Người đồng tính, song tính hoặc hoán tính làm cha mẹ}}
[[Tập tin:Stephaniehaynes_family.jpg|phải|nhỏ| Cặp đôi đồng tính nữ và con cái]]
Nuôi con ở cộng đồng LGBT là khi [[người đồng tính nữ]], đồng tính nam, [[Song tính luyến ái|song tính]] và [[Người chuyển giới|chuyển giới]] ([[LGBT]]) làm [[cha mẹ]] của một hoặc nhiều trẻ em, với vai trò cha mẹ ruột hoặc cha mẹ nuôi. Các cặp đồng giới nam có những lựa chọn gồm: "chăm sóc thay thế; các biến thể của nhận nuôi trong và ngoài nước, các loại hình đa dạng của mang thai hộ (có thể là "truyền thống" hoặc xin noãn), và chăm sóc họ hàng, trong đó họ có thể cùng nuôi con với một hoặc nhiều phụ nữ mà mình có quan hệ thân thiết nhưng không có quan hệ tình dục."<ref>
Hàng 63 ⟶ 70:
*{{cite book | chapter=The Heterosexually Married Gay and Lesbian Parent | chapter-url=https://books.google.com/books?id=yffzsKWvP6AC&pg=PA138 | title=Gay and Lesbian Parents | publisher=Greenwood Publishing Group | date=August 19, 1987 | last=Bozett | first=Frederick W. | page=[https://archive.org/details/gaylesbianparent00bozerich/page/138 138] | isbn=978-0-275-92541-3 | url=https://archive.org/details/gaylesbianparent00bozerich/page/138 }}</ref> Cha mẹ LGBT cũng có thể bao gồm những người độc thân đang làm cha mẹ; và hiếm hơn, thuật ngữ này cũng chỉ những gia đình có con cái thuộc cộng đồng LGBT.
 
Trong [[Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000|thống kê dân số Hoa Kỳ năm 2000]], 33% các hộ gia đình đồng giới nữ và 22% các hộ gia đình đồng giới nam đã báo cáo có ít nhất một trẻ em dưới 18 tuổi đang sống trong gia đình họ.<ref name="apa">[http://www.apa.org/pi/lgbc/policy/parents.html APA Policy Statement on Sexual Orientation, Parents & Children], American Psychological Association, July 28 & 30, 2004. Retrieved on 2007-04-06.</ref> Khảo sát khái quát về xã hội năm 2008 cho thấy rằng những cha mẹ thuộc LGBT đang nuôi con có 49% là người đồng tính và song tính nữ và 19% là người song tính hoặc đồng tính nam. Ở Mỹ từ 2007 đến 2011 thái độ tiêu cực của công chúng đối với việc nuôi con đồng giới đã giảm từ 50% xuống 35%.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Massey|first=Sean G.|last2=Merriwether A.M.|last3=Garcia J.R.|date=26 February 2013|title=Modern Prejudice and Same-sex Parenting: Shift Judgement in Positive and Negative Parenting Situations|journal=Journal of GLBT Family Studies|volume=9|issue=2|pages=129–151|doi=10.1080/1550428X.2013.765257|pmc=3649868|pmid=23667347}}</ref> Một số trẻ em không biết mình có cha mẹ thuộc cộng đồng LGBT; các vấn đề về việc công khai khác nhau và một số cha mẹ có thể sẽ không bao giờ công khai với con mình.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Dunne EJ|year=1987|title=Helping gay fathers come out to their children|journal=J Homosex|volume=14|issue=1–2|pages=213–22|doi=10.1300/J082v14n01_16|pmid=3655343}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|last=Buxton AP|date=March 2005|title=A Family Matter: When a Spouse Comes Out as Gay, Lesbian, or Bisexual|url=http://www.haworthpress.com/store/ArticleAbstract.asp?sid=3Q4EE45JK40W8L1DN0HJVF3U8WFT5DSC&ID=55278|journal=Journal of GLBT Family Studies|volume=1|issue=2|pages=49–70|doi=10.1300/J461v01n02_04}}</ref> [[Người đồng tính, song tính hoặc hoán tính làm cha mẹ|Nuôi con ở cộng đồng LGBT]] nói chung, và [[Nhận con nuôi LGBT|việc nhận nuôi bởi các cặp đôi thuộc LGBT]] có thể gây tranh cãi ở nhiều nước. Vào tháng 1 năm 2008, [[Tòa án Nhân quyền châu Âu|Tòa án Nhân quyền Châu Âu]] đã quyết định rằng các cặp đôi đồng giới có quyền được nhận nuôi trẻ em.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.over60datingsite.co.uk|tựa đề=Over 60 Dating - The Over 60 Dating Website - Over 60's Singles}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.over60datingsite.co.uk|title=Over 60 Dating - The Over 60 Dating Website - Over 60's Singles}}</ref> Ở Mỹ, những người thuộc LGBT có thể nhận nuôi hợp pháp ở tất cả các bang.<ref>{{cite web|url=http://www.hrc.org/issues/parenting/adoptions/2375.htm|title=Adoption Laws: State by State|publisher=Human Rights Campaign|access-date=2008-07-09}}; Arkansas trở thành bang cuối cùng cho phép các cặp đôi đồng tính nhận con nuôi khi [[Tòa án Tối cao Arkansas]] nhất trí công nhận các biện pháp cấm nhận con nuôi như vậy là vi hiến vào năm 2011. ''Metroweekly'': [http://metroweekly.com/poliglot/2011/04/arkansas-high-court-strikes-do.html Chris Geidner, "Arkansas High Court Strikes Down State's 2008 Adoption Ban," April 7, 2011] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110411164338/http://metroweekly.com/poliglot/2011/04/arkansas-high-court-strikes-do.html|date=April 11, 2011}}, accessed April 7, 2011</ref> Dù có các ước tính khác nhau, có khoảng 2 đến 3.7 triệu trẻ em Mỹ dưới 18 tuổi có thể có một cha mẹ là người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính hoặc chuyển giới, và khoảng 200000 trẻ đang được nuôi nấng bởi các cặp đôi đồng giới.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Gates|first=Gary J.|date=2015-10-14|title=Marriage and Family: LGBT Individuals and Same-Sex Couples.|url=http://williamsinstitute.law.ucla.edu/research/census-lgbt-demographics-studies/marriage-and-family-lgbt-individuals-and-same-sex-couples/|journal=Future of Children 25|volume=25|issue=2|page=67|doi=10.1353/foc.2015.0013|access-date=December 17, 2016}}</ref>
 
Có nhiều bằng chứng cho thấy trẻ em được nuôi dưỡng bởi phụ huynh đồng tính cũng có hành vi tương tự những đứa trẻ được nuôi dưỡng bởi cha mẹ dị giới. Hơn 25 năm nghiên cứu đã ghi nhận rằng không có mối quan hệ nào giữa xu hướng tình dục của cha mẹ và bất kì thước đo nào về sự điều chỉnh cảm xúc, tâm lý xã hội và hành vi của trẻ. Dữ liệu này đã chứng minh việc trẻ em lớn lên trong một gia đình có một hoặc nhiều cha mẹ đồng tính không tạo ra bất cứ mối nguy hại nào cho trẻ.<ref name=pediatrics>{{cite journal |vauthors=Pawelski JG, Perrin EC, Foy JM, etal |title=The effects of marriage, civil union, and domestic partnership laws on the health and well-being of children |journal=Pediatrics |volume=118 |issue=1 |pages=349–64 |date=July 2006 |pmid=16818585 |doi=10.1542/peds.2006-1279|doi-access=free }}</ref> Không có nghiên cứu nào ủng hộ niềm tin rộng rãi rằng giới tính của cha mẹ quan trọng đối với hạnh phúc của trẻ.<ref name="stacey2010">{{Chú thích tạp chí|last=Stacey|first=Judith|last2=Biblarz|first2=Timothy J|date=April 2001|title=(How) Does the Sexual Orientation of Parent's Matter?|journal=American Sociological Review|volume=66|issue=2|pages=159–183|doi=10.2307/2657413|jstor=2657413}}</ref> Rõ ràng rằng cả nam giới và phụ nữ đều có khả năng trở thành những bậc cha mẹ tốt, và việc có cha mẹ của cả hai giới tính nhị phân không giúp gia tăng khả năng này. Các phương pháp luận được sử dụng trong các nghiên cứu chính về nuôi dạy con cái đồng tính đáp ứng các tiêu chuẩn cho nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học phát triển và tâm lý học nói chung. Chúng tạo thành loại hình nghiên cứu mà các thành viên của các ngành nghề tương ứng cho là đáng tin cậy.<ref name="lamb">Michael Lamb, Ph.D.: [http://www.glad.org/uploads/docs/cases/2009-11-17-doma-aff-lamb.pdf Affidavit - United States District Court for the District of Massachusetts (2009)] {{Webarchive|url=https://www.webcitation.org/5n2qV1QIk?url=http://www.glad.org/uploads/docs/cases/2009-11-17-doma-aff-lamb.pdf|date=2010-01-25}}</ref> Nếu cha mẹ đồng tính nam, đồng tính nữ hoặc song tính vốn có khả năng kém hơn so với các bậc cha mẹ dị tính tương đương khác, thì con cái của họ sẽ có bằng chứng về các vấn đề bất kể loại mẫu nào. Điều này rõ ràng đã không được quan sát thấy trong các mẫu. Với những thất bại nhất quán trong tài liệu nghiên cứu này trong việc bác bỏ giả thuyết vô hiệu, gánh nặng của chứng minh thực nghiệm thuộc về những người cho rằng con cái của những bậc cha mẹ thuộc cộng đồng tính dục thiểu số có khả năng ứng xử tệ hơn con cái của những bậc cha mẹ dị tính.<ref name="herek2006">{{Chú thích tạp chí|last=Herek GM|author-link=Gregory M. Herek|date=September 2006|title=Legal recognition of same-sex relationships in the United States: a social science perspective|url=http://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/AP_06_pre.PDF|journal=The American Psychologist|volume=61|issue=6|pages=607–21|doi=10.1037/0003-066X.61.6.607|pmid=16953748|archive-url=https://web.archive.org/web/20100610164736/http://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/AP_06_pre.PDF|archive-date=2010-06-10}}</ref>
Hàng 87 ⟶ 94:
 
=== Nam có quan hệ tình dục với nam (MSM) ===
{{Main|Nam có quan hệ tình dục với nam}}
[[Nam có quan hệ tình dục với nam|Nam giới quan hệ tình dục với nam]] (MSM) là [[Giống đực|những người đàn ông]] tham gia vào hoạt động tình dục với những người đàn ông khác, bất kể họ nhận dạng bản thân như thế nào; nhiều người chọn không chấp nhận [[Bản sắc (khoa học xã hội)|bản sắc xã hội]] của người đồng tính hoặc [[Song tính luyến ái|song tính]].<ref name="UNAIDS1">{{cite web|title=UNAIDS: Men who have sex with men|publisher=UNAIDS|url=http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|format=asp|access-date=2008-07-24
|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20080618190907/http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|archive-date=2008-06-18
}}</ref> Thuật ngữ này được tạo ra vào những năm 1990 bởi các nhà dịch tễ học nhằm nghiên cứu sự lây lan bệnh tật ở những người đàn ông có quan hệ tình dục đồng tính, bất kể bản dạng.<ref name="UNAIDS1UNAIDS12">{{cite web|url=http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|title=UNAIDS: Men who have sex with men|publisher=UNAIDS|format=asp|archive-url=https://web.archive.org/web/20080618190907/http://www.unaids.org/en/PolicyAndPractice/KeyPopulations/MenSexMen/default.asp|archive-date=2008-06-18|access-date=2008-07-24|url-status=dead}}</ref> Với tư cách một phân loại của rủi ro, MSM không giới hạn ở các quần thể nhỏ, tự nhận biết và có thể nhìn thấy được. ''MSM'' và ''đồng tính nam'' đề cập đến những thứ khác nhau: hành vi và bản sắc xã hội. ''MSM'' đề cập đến các hoạt động tình dục giữa nam giới, bất kể họ xác định bản thân như thế nào, trong khi đồng tính nam có thể bao gồm các hoạt động đó nhưng mang nghĩa rộng hơn, như một bản sắc văn hóa. ''MSM'' thường được sử dụng trong các tài liệu và nghiên cứu xã hội để mô tả những người đàn ông như vậy như một nhóm để nghiên cứu lâm sàng mà không xem xét các vấn đề về tự nhận dạng.
 
Như với bất kỳ mối quan hệ tình dục nào, mọi người có thể bắt đầu bằng nhiều hình thức [[Khởi động tình dục|dạo đầu]] khác nhau như mơn trớn, vuốt ve và hôn, và có thể thử hoặc không thử các cách thực hành khác, khi họ thấy phù hợp. Quan hệ tình dục giữa nam giới có thể bao gồm [[Tình dục không xâm nhập|thủ dâm lẫn nhau]], cọ xát dương vật, cọ xát qua đùi, [[Liếm dương vật|quan hệ tình dục bằng miệng]] và [[Tình dục hậu môn|quan hệ tình dục qua đường hậu môn]] .
 
=== Nữ có quan hệ tình dục với nữ (WSW) ===
{{Main|Nữ có quan hệ tình dục với nữ}}
[[Nữ có quan hệ tình dục với nữ|Phụ nữ có quan hệ tình dục với phụ nữ]] (WSW) là một thuật ngữ được sử dụng để xác định những phụ nữ có quan hệ tình dục với phụ nữ khác, nhưng có thể hoặc không tự nhận mình là đồng tính nữ hoặc song tính. Quan hệ giữa nữ với nữ có thể bao gồm tribadism (quan hệ hình hai chiếc kéo, dùng hai bộ phận sinh dục cọ xát vào nhau) và [[Tình dục không xâm nhập|frottage]] (cọ xát bất kỳ bộ phận nào của cơ thể với bộ phận sinh dục của người khác), [[Tình dục không xâm nhập|thủ dâm lẫn nhau]], [[Liếm âm hộ|quan hệ đường miêng]], và dùng [[Đồ chơi tình dục|công cụ hỗ trợ tình dục]] để đưa vào âm đạo hay miệng hoặc kích thích âm vật. Như với bất kỳ mối quan hệ tình dục nào, mọi người có thể bắt đầu bằng nhiều hình thức [[Khởi động tình dục|dạo đầu]] khác nhau như mơn trớn, vuốt ve và hôn, và có thể thử hoặc không thử các cách thực hành khác, khi họ thấy phù hợp.
 
=== Quan điểm tôn giáo ===
{{Main|Tôn giáo và đồng tính luyến ái}}
[[Tập tin:Sergebac7thcentury.jpg|nhỏ| Theo nhà sử học John Boswell, Thánh Sergius và Bacchuscó thể đã được hợp nhất trong một hiệp ước được gọi là ''Adelphopoiesis'', hay "kết nghĩa anh em".]]
Các tôn giáo có quan điểm khác nhau về tình yêu và quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính. Phần lớn giáo phái Áp-ra-ham xem các mối quan hệ tình dục ngoài hôn nhân khác giới, bao gồm quan hệ tình dục giữa những người đồng tính, là tiêu cực, mặc dù có những nhóm trong mỗi tín ngưỡng không đồng ý với quan điểm chính thống và thách thức thẩm quyền cứng nhắc của họ. Kinh thánh cũng có thể được hiểu theo nghĩa đen, rằng đồng tính luyến ái bị coi là tội lỗi và có vấn đề.<ref name="onlinelibrary.wiley.com">{{Chú thích tạp chí|last=Adamczyk|first=Amy|last2=Kim|first2=Chunrye|last3=Paradis|first3=Lauren|year=2015|title=Investigating Differences in How the News Media Views Homosexuality Across Nations: An Analysis of the United States, South Africa, and Uganda.|journal=Sociological Forum|volume=30|issue=4|page=6|doi=10.1111/socf.12207}}</ref> Sự phản đối hành vi tình dục đồng tính bao gồm từ việc âm thầm không khuyến khích việc thể hiện hoặc có hành vi đó, cho tới việc nghiêm cấm rõ ràng các hành vi tình dục đồng tính giữa các tín đồ và tích cực phản đối sự chấp nhận của xã hội đối với các mối quan hệ đồng tính. Sự ủng hộ của hành vi đồng tính được phản ánh trong việc chấp nhận các cá nhân có tính dục khác biệt trong tất cả các chức năng của nhà thờ, và việc thánh hóa cho những sự kết hợp đồng tính. Hơn nữa, những người theo đạo Cơ đốc Tiến bộ có thể không coi quan hệ đồng tính là tội lỗi. Người Do Thái, những người theo đạo Tin lành và những người không theo tôn giáo có xu hướng ủng hộ các mối quan hệ đồng tính nam và đồng tính nữ nhiều hơn.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Whitehead|first=Andrew L.|last2=Perry|first2=Samuel|year=2016|title=Religion and Support for Adoption by Same-Sex Couples|url=https://www.researchgate.net/publication/272166029|journal=Journal of Family Issues|volume=37|issue=6|page=4|doi=10.1177/0192513X14536564|access-date=December 17, 2016}}</ref>
Hàng 117 ⟶ 127:
 
== Tham khảo ==
 
[[Thể loại:Trang có bản dịch chưa được xem lại]]
<references />