Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giết người”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 24:
{{tầm nhìn hẹp}}
Trong [[Luật hình sự|Luật Hình sự]] của các nước, hành vi giết người được quy định là một tội danh. Hành vi đó do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, là lỗi cố ý. Đối với họ, hình phạt họ phải chịu là rất nghiêm khắc (từ 07 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình; 01 năm đến 05 năm trong trường hợp chuẩn bị phạm tội mà bị phát hiện; ngoài ra còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm). Các khung tăng nặng hình phạt bao gồm:
* Giết 02 người trở lên;
* Giết 02 người trở lên; Giết người dưới 16 tuổi; Giết phụ nữ mà biết là có thai; Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Thực hiện tội phạm một cách man rợ; Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; Thuê giết người hoặc giết người thuê; Có tính chất côn đồ; Có tổ chức; Tái phạm nguy hiểm; Vì động cơ đê hèn.
*Giết người dưới 16 tuổi;
*Giết phụ nữ mà biết là có thai;
*Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
*Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
*Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
*Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
*Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
*Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
*Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
*Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
*Thuê giết người hoặc giết người thuê;
*Có tính chất côn đồ;
*Có tổ chức;
*Tái phạm nguy hiểm;
*Vì động cơ đê hèn.
 
=== Trong Luật hình sự Việt Nam ===
Tội danh giết người trong [[Bộ luật hình sự Việt Nam|Bộ Luật Hình sự Việt Nam]] 2015 được quy định trong chương XIV (Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, [[nhân phẩm]], danh dự của con người) các điều từ 123 đến 126.