Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Nhật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 271:
== Bộ gõ tiếng Nhật ==
{{Chính|Bộ gõ tiếng Nhật}}
Các bộ gõ tiếng Nhật luôn được tích hợp sẵn trong các hệ điều hành máy tính ([[Microsoft Windows|Windows]], [[MacOS]],[[Linux]]) và điện thoại di động có giao diện sử dụng tiếng Nhật.
 
Đối với máy tính, có hai kiểu gõ là qua [[Rōmaji|romaji]] và qua [[kana]]. Do người lớn tuổi hay những người ở vùng sâu xa ít tiếp xúc với romaji hay ít hiểu rõ về cách chuyển tự phiên âm romaji sang tiếng Nhật, nhiều hãng điện tử cũng sản xuất riêng các laptop hay các bàn phím riêng cho người Nhật, với sự thay đổi so với bàn phím gốc ở điểm sẽ in thêm các ký tự kana lên các phím (thường là [[hiragana]]). Do số lượng kana lên tới gần 50 ký tự nên phải in lên cả phím số và phím dấu câu. Khi gõ thì màn hình cũng hiện các từ bằng [[kanji]] hay [[katakana]] tương ứng và người gõ dùng phím cách để chọn từ. Hệ thông gõ chữ romaji có một vận đề là hai chữ ず và づ có cùng phát âm 'zu' cho nên づ được gõ bằng 'du' thay 'zu'.
 
Đối với điện thoại thì người Nhật hay sử dụng bàn phím số T9, với các phím số lần lượt từ 1 đến 9 và 0 được tích hợp kana theo hàng a-ka-sa-ta-na-ha-ma-ya-ra-wa (hàng wa cũng chứa ký tự を "o", ん "n" và dấu ngang ー [[Trường âm (tiếng Nhật)|trường âm]] của katakana). Bấm liên tục một phím sẽ cho ra các kana lần lượt theo cột a-i-u-e-o. Phím * dùng để đổi các kana ban đầu sang hàng của âm đục (ga-za-da-ba), âm bán đục (pa), [[Sokuon|âm ngắt]] (tsu nhỏ), ảo âm (ya-yu-yo nhỏ cho các âm thuộc hàng kya, sha, gya, ja, nya, bya, pya, mya, rya hay các chữ a-i-u-e-o nhỏ cho các âm hàng "fa", các âm "ti","di" và "tu","du" trong katakana để phiêm âm từ ngoại lai). Phím # dùng để viết dấu câu (bao gồm cả dấu cách, nhưng tiếng Nhật ít khi sử dụng). Khi bấm thì màn hình cũng hiện các từ bằng [[kanji]] hay katakana tương ứng, người viết dùng phím điều hướng để chọn. Bàn phím số T9 là bàn phím sử dụng phổ biến nhất trên di động ở Nhật Bản bởi bàn phím Qwerty trên điện thoại thường quá bé để chứa đủ các ký tự kana, cũng như người Nhật họ đương nhiên nhìn kana mà gõ tiếng Nhật quen hơn so với nhìn romaji. Chính vì vậy mà điện thoại gập và điện thoại cơ bản ở Nhật vẫn được sử dụng phổ biến. Hiện nay trên các smartphone cảm ứng thì bàn phím T9 còn có kiểu chọn kana qua cách quẹt phím theo 4 hướng trái-trên-phải-dưới của hàng tương ứng để chọn các chữ của cột i-u-e-o. Nó tiện hơn hẳn so với cách bấm liên tục khi bạn muốn viết nhanh các chữ cùng hàng (như はは(母) ''haha'' - "mẹ", かきかた(書き方) ''kakikata'' - "cách viết") mà không phải chờ 1 giây để máy xác nhận chữ, cũng như muốn bấm ngay chữ ở cột i-u-e-o (ví dụ như おととい ''ototoi'' - "hôm kia"; theo kiểu cũ bạn phải bấm năm lần phím 1 (hàng a cột o ra chữ お), năm lần phím 4 (hàng ta cột o ra chữ と) và chờ nhận chữ, năm lần phím 4 tiếp và 2 lần phím 1 (hàng a cột i ra chữ い); còn theo kiểu mới thì bạn chỉ cần quẹt xuống phím 1 ra お; quẹt xuống phím 4 hai lần ra とと và quẹt trái phím 1 ra い là xong).