Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Peroxide”

Không thay đổi kích thước ,  2 năm trước
→‎top: AlphamaEditor using AWB
→‎top: AlphamaEditor using AWB
Dòng 1:
{{Wiki hóa}}{{Chú thích trong bài}}
[[Tập tin:Peroxide group v.2.png|nhỏ|phải|Các kiểu peroxit, từ trên xuống dưới: ion peroxit, [[peroxit hữu cơ]], hydroperoxit hữu cơ, [[Axit peroxy|peracid]]. Nhóm peroxit được vẽ bằng màu xanh lam. R, R<sup>1</sup> và R<sup>2</sup> là các nửa nhóm hydrocarbon.]]
'''Peroxit''' là hợp chất với cấu trúc R-O-O-R.<ref>IUPAC. [http://goldbook.iupac.org/html/P/P04510.html Peroxides]. ''Compendium of Chemical Terminology'', 2nd ed. (the "Gold Book"). Compiled by A. D. McNaught & A. Wilkinson. Blackwell Scientific Publications, Oxford (1997). XML on-line corrected version: http://goldbook.iupac.org (2006-) created by M. Nic, J. Jirat, B. Kosata; updates compiled by A. Jenkins. ISBN 0967855098. {{doi|10.1351/goldbook.P04510}}.</ref> Nhóm O-O trong peroxit được gọi là '''nhóm peroxit''' hoặc '''nhóm peroxo'''. Trái với các ion ôxít, các nguyên tử oxy trong ion peroxit có [[Trạng thái ôxy hóa|trạng thái oxioxy hóa]] (số oxi hoá) là -1.
 
Peroxit ổn định đơn giản nhất là [[Hydro peroxid|hydro peroxit]]. Nó được bán ra dưới dạng dung dịch nước với các nồng độ khác nhau. Hydro peroxit là chất lỏng trong suốt có màu lam rất nhạt nhưng các dung dịch nước của nó thì không màu. Nó chủ yếu được sử dụng làm chất oxioxy hóa và chất tẩy trắng. Tuy nhiên, hydro peroxit cũng được sản xuất trong cơ thể con người bằng phương pháp hóa sinh học, chủ yếu như là kết quả từ hoạt động của một loạt các enzym oxidase.<ref>{{cite journal |doi=10.1016/S0014-5793(00)02197-9 |pmid=11108833 |title=Hydrogen peroxide in the human body |journal=FEBS Letters |volume=486 |issue=1 |pages=10–3 |year=2000 |last1=Halliwell |first1=Barry |last2=Clement |first2=Marie Veronique |last3=Long |first3=Lee Hua }}</ref> Các dung dịch đậm đặc có tiềm năng gây nguy hiểm khi cho tiếp xúc với các hợp chất hữu cơ.
{{multiple image
| direction = vertical