Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ớt chuông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
AlphamaEditor using AWB
Dòng 3:
'''Ớt chuông''', hay còn gọi là '''ớt ngọt''' (gọi là '''pepper''' ở [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]], [[Canada]], [[Ireland]] hay '''capsicum'''<ref>{{citation|last=Wells|first=John C.|year=2008|title=Longman Pronunciation Dictionary|edition=3rd|publisher=Longman|page=123|isbn=9781405881180}}</ref> ở [[Ấn Độ]], [[Bangladesh]], [[Úc]], [[Singapore]] và [[New Zealand]]), là quả của một nhóm cây trồng, loài [[Capsicum annuum]].<ref name="pharmaxchange">[http://pharmaxchange.info/press/2013/07/pharmacognosy-and-health-benefits-of-capsicum-peppers-bell-peppers/ Pharmacognosy and Health Benefits of Capsicum Peppers (Bell Peppers)]</ref> Cây trồng của loài này cho ra trái với màu sắc khác nhau, bao gồm màu [[đỏ]], [[vàng]], [[cam]], [[xanh lục]], [[sô-cô-la]] / [[nâu]], vanilla / [[trắng]], và màu [[tím]]. Ớt chuông đôi khi được xếp vào nhóm ớt ít cay mà cùng loại với ớt ngọt. Ớt chuông có nguồn gốc ở [[Mexico]], [[Trung Mỹ]], và phía Bắc [[Nam Mỹ]]. Phần khung và hạt bên trong ớt chuông có thể ăn được, nhưng một số người sẽ cảm nhận được vị đắng.<ref>{{chú thích web | url = http://www.livestrong.com/article/447429-should-i-eat-a-raw-bell-pepper/ | tiêu đề = Should I Eat a Raw Bell Pepper? LIVESTRONG.COM | author = | ngày = | ngày truy cập = 2 tháng 5 năm 2015 | nơi xuất bản = LIVESTRONG.COM | ngôn ngữ = }}</ref> Hạt ớt chuông được mang đến [[Tây Ban Nha]] vào năm 1493 và từ đó lan rộng khắp các nước [[Châu Âu]], [[Châu Phi]], và [[Châu Á]]. Ngày nay, [[Trung Quốc]] là nước xuất khẩu ớt chuông lớn nhất thế giới, theo sau là [[Mexico]] và [[Indonesia]].
 
Điều kiện trồng ớt chuông lý tưởng bao gồm đất ấm, khoảng từ 21 đến 29 độ C (70 đến 84 độ F), và luôn giữ ẩm nhưng không để úng nước.<ref>{{chú thích web|title=Growing Peppers: The Important Facts|url=http://www.gardenersgardening.com/growingpeppers.html|publisher=GardenersGardening.com|accessdateaccess-date =ngày 10 tháng 1 năm 2013|archive-date =2013-01- ngày 27 tháng 1 năm 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130127080844/http://www.gardenersgardening.com/growingpeppers.html}}</ref> Ớt chuông rất nhạy cảm với độ ẩm và nhiệt độ cao vượt mức.
 
== Tên gọi ==
Dòng 9:
Tên gọi “ớt” là một sự nhầm lẫn của [[Christopher Columbus]] khi ông mang loài cây này trở về [[Châu Âu]]. Vào lúc đó thì “[[hồ tiêu]]”, quả của một loài cây không liên quan gì đến ớt chuông có xuất xứ từ Ấn Độ, [[Hồ tiêu|''Piper nigrum'']], là một loại gia vị đắt giá; tên gọi “ớt” vào lúc đó được sử dụng tại châu Âu cho bất gì loại gia vị nào mà nóng và hăng, và cũng tự nhiên được đặt cho chi thực vật vừa mới được phát hiện là [[Chi Ớt|Capsicum]]. Tên thay thế thông thường nhất của họ cây này, “chile”([[ớt]]), có nguồn gốc từ tiếng Mexico, từ ngôn ngữ [[Nahuatl]] là chilli hay xilli. Ớt chuông về mặt thực vật học là trái cây, nhưng lại thường được xem là rau quả trong lĩnh vực nấu nướng.
 
Trong khi ớt chuông là một thành viên của [[Ớt|chi ớt]], nó là quả duy nhất mà không tạo ra [[capsaicin]]<ref>{{chú thích web | url = http://www.chiliwonders.com/chili.scoville.htm | tiêu đề = Chiliwonders.com | author = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 2 năm 2018 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = | archive-date = 2017-07-ngày 10 tháng 7 năm 2017 | archive-url = https://web.archive.org/web/20170710024828/http://www.chiliwonders.com/chili.scoville.htm }}</ref>, một hợp chất ưa chất béo có thể gây ra cảm giác cay nóng mạnh khi tiếp xúc với các màng nhầy. (Một ngoại lệ của trường hợp này là ớt lai Mexibelle, loài có chứa một lượng capsaicin trung bình, và do đó cũng hơi cay). Việc thiếu chất capsaicin trong ớt chuông là do tính lặn của một gen mà qua đó làm mất đi capsaicin. Kết quả là vị “cay” chỉ đi cùng với các loài còn lại của [[Ớt|chi ớt]].<ref>{{chú thích web| title= The World's Healthiest Foods| url= http://whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=50| accessdateaccess-date = ngày 23 tháng 2 năm 2010| archiveurl= https://web.archive.org/web/20100208221739/http://www.whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=50| archivedate = ngày 8 tháng 2 năm 2010-02-08 | url-status=dead}}</ref>
 
Từ “bell pepper”, “pepper” hay ở [[Ấn Độ]], [[Úc]] và [[New Zealand]] là “capsicum”, thường được sử dụng cho bất kỳ quả nào có hình chiếc chuông, không kể màu sắc. Trong tiếng Anh hay [[tiếng Anh Canada]], quả chỉ đơn giản là nói đến “pepper”, hay kèm theo màu sắc (như trong từ “green pepper”), trong khi ở [[Hoa Kỳ]] và [[Malaysia]], người ta thường nói đến “bell pepper”. Trong tiếng Anh Canada thì sử dụng cả hai chữ “bell pepper” và “pepper” thay thế cho nhau.
Dòng 15:
== Màu sắc ==
[[Tập tin:Five-Peppers-Colors-1.jpg|thumb|Ớt chuông với năm màu sắc khác nhau]]
Hầu hết ớt chuông có màu xanh, vàng, cam, và đỏ. Hiếm hơn thì có thể là màu nâu, trắng, [[cầu vồng]], [[Oải hương (màu)]], và tím sẫm, tùy thuộc vào giống ớt chuông. Thường nhất là, các quả chưa chín thì có màu xanh lục, hay ít gặp hơn là vàng xám hay màu tím. Ớt chuông đỏ chỉ đơn giản là ớt chuông xanh đã chín,<ref>{{chú thích web|title=Vegetable of the Month: Bell Pepper|url=http://web.archive.org/web/20030103193545/http://www.cdc.gov/NCCDPHP/DNPA/5ADay/month/bell_pepper.htm|work=CDC Fruit & Vegetable of the Month|accessdateaccess-date =ngày 9 tháng 4 năm 2012}}</ref> dù rằng giống Permagreen vẫn duy trì màu xanh lục ngay cả khi đã chín hoàn toàn. Ớt chuông xanh thì ít ngọt và hơi đắng hơn so với ớt chuông vàng và cam, và ớt chuông đỏ có vị ngọt nhất. Vị của ớt chuông chín cũng có thể rất đa dạng tùy theo điều kiện trồng và điều kiện bảo quản sau khi thu hoạch. Quả ngọt nhất được để chín hẳn trêncây ngoài nắng, còn quả thu hoạch khi còn xanh hay để tự chín khi bảo quản thì ít ngọt hơn.
 
== Giá trị dinh dưỡng ==
Dòng 51:
| note=[http://ndb.nal.usda.gov/ndb/search/list?qlookup=11333&format=Full Link to USDA Database entry]
}}
Ớt chuông rất giàu các chất chống oxioxy hóa và vitamin C. So với ớt chuông xanh, ớt chuông đỏ có nhiều vitamin và dưỡng chất hơn.<ref name="mehta"/> Lượng carotene, giống như lycopene, trong ớt chuông đỏ cao gấp 9 lần. Ớt chuông đỏ còn chứa gấp đôi lượng vitamin C so với ớt chuông xanh.<ref name="mehta">{{chú thích web |url=http://www.udc.edu/docs/causes/online/Pepper%2010.pdf |title=Peppers |author=University of the District of Columbia |year= |work= |publisher=Center for Nutrition, Diet and Health |accessdateaccess-date =ngày 13 tháng 3 năm 2013}}</ref>
 
Cả ớt chuông đỏ và xanh đều có chứa nhiều axit para coumaric
 
Đặc tính thơm của ớt chuông xanh là do hợp chất 3-iso Butyl-2-methoxypyrazine (IBMP). Ngưỡng phát hiện trong nước của nó là khoảng 2&nbsp;ng/L.<ref>{{chú thích web |url=http://www.napavalley.edu/people/gvierra/Documents/Viticulture/Methoxypyrazines_in_Cabernet.pdf|title=Research on 2-methoxy-3-isoButylpyrazine in Grapes and Wine|author=Dominique Roujou de Boubee, School of Oenology, University of Bordeaux II|year= |work= |publisher= |accessdateaccess-date =ngày 18 tháng 3 năm 2013}}</ref>
 
== Sản lượng ==
{|class="wikitable sortable" border="1" cellpadding="10" cellspacing="0" align="center"
|+ colspan=5|Sản lượng ớt chuông và ớt trên thế giới ([[Tấn]]s)<ref name="U.S. Bell and Chile Pepper Statistics">{{chú thích web |url=http://usda.mannlib.cornell.edu/usda/ers/BellAndChile/Table64.xls |title=Table 64—World bell and chile peppers: Production 1990–2007|accessdateaccess-date = ngày 8 tháng 5 năm 2011 |publisher=[[United States Department of Agriculture]]}}</ref>
|-
! Country