Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lang Chánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: bazơ → base using AWB
Dòng 39:
 
===Địa hình===
Lang Chánh có địa hình đa dạng và phức tạp với độ cao tăng dần từ 400-500 ở phía đông lên tới 700–900 m ở phía tây. Đỉnh cao nhất là núi Bù Rinh cao 1.291 m (Nơi [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] bị bao vây và [[Lê Lai]] đã liều mình cứu chúa). Độ dốc trung bình từ 20-30°, có nơi tới 40–50°. Lang Chánh có hệ đất feralit với các loại sau: Đất fe ralit phát triển trên đá macma bazơbase và trung tính, đất feralit phát triển trên đá macma chua, có mùn vàng đỏ trên núi, đất feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất. Ngoài ra còn có đất dốc tụ và đất lầy thụt, phân bố ở vùng thấp bị ngập nước. Nhờ thủy lợi hoá có thể trồng lúa.
 
===Khí hậu===
Dòng 78:
Lang Chánh là huyện nghèo (một trong 7 huyện nghèo của Thanh Hóa). Lang Chánh là huyện miền núi, nên còn gặp rất nhiều khó khăn.
 
GDP đầu người: 526 USD/người. Cơ cấu kinh tế: nông-lâm nghiệp 67%, công nghiệp 13%, dịch vụ 20%. Tỷ lệ hộ nghèo là 27%.
 
==Chú thích==