Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quảng Ninh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 16 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: “ → " (10), ” → " (7), bazơ → base (2) using AWB
Dòng 28:
| viện trưởng VKSND = [[Lương Phúc Sơn]]
| bí thư tỉnh ủy = [[Nguyễn Xuân Ký]]
| trụ sở UBND = 219 [[Nguyễn Văn Cừ]], phường [[Hồng Hà, Hạ Long|Hồng Hà]], thành phố [[Hạ Long]]<ref name=caicachhanhchinh.>{{chú thích web|title=Tỉnh Quảng Ninh - Cải cách hành chính|url=http://www.caicachhanhchinh.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/114/0/1010053/0/4417/|access-date=ngày 27 tháng 7 năm 2013|archive-date =2013-06- ngày 22 tháng 6 năm 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130622234335/http://www.caicachhanhchinh.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/114/0/1010053/0/4417|url-status=dead}}</ref><ref name=chinhphu>{{chú thích web|title=People's Committee of Quảng Ninh|url=http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/English/localgovernments/localgovernmentinfo?provinceId=1641&view=organization|access-date =ngày 27 tháng 7 năm 2013}}</ref>
| phân chia hành chính = 4 [[Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)|thành phố]], 2 [[Thị xã (Việt Nam)|thị xã]], 7 [[Huyện (Việt Nam)|huyện]]
| mã địa lý = [[ISO 3166-2:VN|VN-13]]
Dòng 62:
 
=== Địa hình ===
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng [[bờ biển|duyên hải]], với hơn 80% đất đai là đồi [[núi]]. Trong đó, có hơn hai nghìn [[đảo|hòn đảo]] núi đá vôi nổi trên mặt [[Biển Đông|biển]], phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh đa dạng có thể chia thành 3 vùng<ref name="dieukientunhiencp">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhquangninh/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1376 Địa hình Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và ven biển, hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt], Bộ Kế hoạch và Đầu tư.</ref> gồm có Vùng núi, Vùng trung du và đồng bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo<ref name="dieukientunhien01_diahinh">[http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=92 Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150518132641/http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=92 |date =2015-05- ngày 18 tháng 5 năm 2015}}, Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.</ref>.
 
Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ [[Tiên Yên]] qua [[Bình Liêu]], [[Hải Hà, Quảng Ninh|Hải Hà]], [[Đầm Hà]] đến [[Móng Cái]]. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi [[Thập Vạn Đại Sơn]] từ [[Trung Quốc]], hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.472 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, phía bắc các thành phố Hạ Long, Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc thị xã [[Đông Triều]]. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là [[Dãy núi Đông Triều|cánh cung núi Đông Triều]] với [[Núi Yên Tử|đỉnh Yên Tử]] (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hạ Long.<ref name=":4">{{Chú thích web|url=http://www.quangninh.gov.vn/Trang/ChiTietBVGioiThieu.aspx?bvid=456&Cat=Điều%20kiện%20tự%20nhiên%20-%20xã%20hội|tiêu đề=Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh {{!}} Địa hình}}</ref> Cánh cung Đông Triều chạy theo hướng tây - đông ở phía nam và hướng đông bắc - tây nam ở phía bắc, được coi là xương sống của lãnh thổ Quảng Ninh, có vai trò quan trọng trong việc hình thành các yếu tố tự nhiên ở hai sườn bắc - nam.
Dòng 73:
 
=== Tài nguyên đất ===
Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào (611.081,3 ha). Trong đó: 10% là đất nông nghiệp, đất có rừng chiếm 38%, 43,8% là diện tích chưa sử dụng tập trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.<ref name=":3">{{Chú thích web|url=http://www.quangninh.gov.vn/Trang/dieu-kien-tu-nhien-xa-hoi.aspx|tiêu đề=Điều kiện tự nhiên xã hội|website=Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200728094311/https://www.quangninh.gov.vn/Trang/dieu-kien-tu-nhien-xa-hoi.aspx|ngày lưu trữ=ngày 28 tháng 7 năm 2020|url hỏng=no}}</ref> Với ưu thế của tỉnh miền núi, ven biển, khí hậu ẩm rất thuận lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển các loài cây lấy gỗ, lấy nhựa như thông nhựa, thông mã vĩ, keo, bạch đàn... Đặc biệt, với đặc thù điều kiện lập địa trên diện tích đất đồi núi của tỉnh rất thích hợp với các loài cây gỗ quý, đặc sản, cây dược liệu, các loài cây mang tính bản địa.  <ref>{{Chú thích web|url=http://baoquangninh.com.vn/kinh-te/201202/Khai-thac-loi-the-vung-rung-vang-2160521/|tiêu đề=Khai thác lợi thế vùng “rừng"rừng vàng”vàng"}}</ref> Quảng Ninh có nhiều loại đất. Chiếm diện tích lớn nhất là đất feralit vàng đỏ và đất feralit đồng cỏ thứ sinh phát triển ở địa hình đồi núi thấp.
* '''Đất feralit vàng đỏ có mùn trên núi:''' loại đất này thường phân bố ở vùng núi có độ cao trên 700m thuộc cánh cung Đông Triều, chiếm 7,8% diện tích tự nhiên. Trên các vùng núi cao độ ẩm khá lớn, nhiệt độ thấp, đá mẹ nghèo bazơbase, quá trình phân giải hữu cơ yếu nên lớp lá rụng mục dày, tạo thành tầng mùn cao. Loại đất này khá tốt, đất có màu vàng đỏ.
* '''Đất feralit vàng đỏ trên vùng đồi núi thấp (dưới 700m):''' loại đất này chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên của Quảng Ninh, phân bố ở hai sườn cánh cung Đông Triều với diện tích 0,44 triệu ha (chiếm 60,3% diện tích đất tự nhiên). Đất có khả năng giữ nước tốt do vậy đất có màu vàng khá điển hình. Tuy nghèo bazơbase, chua nhưng không bị đá ong hoá, ở những nơi thực vật bị tàn phá chỉ còn là đồng cỏ, hình thành đất feralit đồng cỏ thứ sinh. Loại này phổ biến ở vùng đồi phía bắc Hạ Long, phía tây Tiên Yên, huyện Bình Liêu, Hải Hà. Đất bị xói mòn, cần hạn chế khai thác bừa bãi, tăng cường chất hữu cơ và vôi cho đất.
* '''Đất phù sa:''' bao gồm cả vùng phù sa cổ và phù sa mới, phân bố theo dọc quốc lộ 18 từ Đông Triều đến Móng Cái, là đoạn tiếp nối giữa vùng đất mặn ven biển với vùng đất đồi núi thấp, diện tích khoảng 40.105 ha (chiếm 6,6% diện tích đất tự nhiên) phân bố ở Tiên Yên, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà. Đặc tính của loại đất này là thường chua, độ phì thấp. Vùng đất phù sa để trồng lúa tập trung ở Đông Triều, Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà và lưu vực các sông suối, thung lũng thuộc Tiên Yên, Ba Chẽ. Tuy nhiên, với các loại đất này muốn sản xuất lương thực cần phải giải quyết vấn đề thuỷ lợi. Một số vùng đất thấp thường bị ngập úng, đất chua.
* '''Đất mặn ven biển:''' phân bố dọc bờ biển và ven sông Đá Bạc, Bạch Đằng,... có diện tích khoảng 50.900 ha (chiếm 8,4% diện tích đất tự nhiên), đất thường mặn, chua, ngập úng do thuỷ triều. Một số vùng được khai thác để trồng cói, làm ruộng muối, nuôi thuỷ sản và trồng sú vẹt.
Dòng 88:
 
=== Khí hậu ===
Quảng Ninh nằm ở vùng [[khí hậu cận nhiệt đới ẩm]] đặc trưng cho các tỉnh miền bắc, có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một [[mùa hạ]] nóng ẩm mưa nhiều, một [[mùa đông]] lạnh khô, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do ảnh hưởng của vị trí địa lí và địa hình nên Quảng Ninh chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng yếu của gió mùa Tây Nam so với các tỉnh phía bắc. Vì nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm Quảng Ninh có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú.<ref name=":6">{{Chú thích web|url=http://www.quangninh.gov.vn/Trang/ChiTietBVGioiThieu.aspx?bvid=455&Cat=%C4%90i%E1%BB%81u%20ki%E1%BB%87n%20t%E1%BB%B1%20nhi%C3%AAn%20-%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i|tiêu đề=Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh {{!}} Khí hậu}}</ref> Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa [[Đông Nam Á]] nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với [[mùa mưa]], còn [[mùa đông]] thì lạnh với [[mùa khô]]. Độ ẩm [[số bình quân|trung bình]] 82 – 85%<ref name="dieukientunhiencp" />. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần [[tháng mười một|tháng 11]] và kết thúc vào cuối [[tháng ba|tháng 3]] năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ [[tháng năm|tháng 5]] và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ [[tháng mười một|tháng 11]] cho đến [[tháng tư|tháng 4]] năm sau, [[mùa mưa]] nhiều bắt đầu từ [[tháng năm|tháng 5]] và kết thúc vào đầu [[tháng mười|tháng 10]]. Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa  là hai thời kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10). Ngoài ra, do tác động của biển, nên [[khí hậu]] của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển [[nông nghiệp]], [[lâm nghiệp]] và nhiều hoạt động [[kinh tế]] khác<ref name="khihau">{{Chú thích web |url=http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=91 |ngày truy cập=2013-02-18 |tựa đề=Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh. |archive-date =2014-07- ngày 27 tháng 7 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140727053753/http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=91 |url-status=dead }}</ref>.
 
* '''Nhiệt độ:''' Tỉnh có nền nhiệt độ cao, [[nhiệt độ]] trung bình trong năm từ 21 – 23<small><sup>o</sup></small>C, có sự chênh lệch giữa các mùa, giữa vùng đồi núi với vùng ven biển. Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7) là 12<small><sup>o</sup></small>C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,1<small><sup>o</sup></small>C<ref name=":6" />. Vào tháng 12 và tháng 1, một số nơi như Bình Liêu, Ba Chẽ và vùng miền núi của thành phố Hạ Long thường có sương muối, thậm chí có năm còn có cả mưa tuyết.
Dòng 97:
Quảng Ninh có tất cả khoảng 30 sông, suối với [[chiều dài]] trên 10&nbsp;km. [[Diện tích]] lưu vực thông thường không quá 300&nbsp;km<small><sup>2</sup></small>, trong đó có bốn con sông lớn là hạ lưu [[sông Bạch Đằng]], [[sông Bắc Luân|sông Ka Long]], [[sông Tiên Yên]] và [[sông Ba Chẽ]]. Mỗi sông hoặc đoạn sông thường có nhiều nhánh, các nhánh đa số đều vuông góc với đoạn sông chính. Tuy nhiên, hầu hết các sông suối đều ngắn, nhỏ và độ dốc lớn, khả năng điều tiết nước yếu và chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều. Đại bộ phận sông có dạng xoè hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba Chẽ, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lông chim.<ref name=":5">{{Chú thích web|url=http://www.quangninh.gov.vn/Trang/ChiTietBVGioiThieu.aspx?bvid=454&Cat=%C4%90i%E1%BB%81u%20ki%E1%BB%87n%20t%E1%BB%B1%20nhi%C3%AAn%20-%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i|tiêu đề=Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh {{!}} Sông ngòi và chế độ thuỷ văn|website=Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200728095957/https://www.quangninh.gov.vn/Trang/ChiTietBVGioiThieu.aspx?bvid=454&Cat=%C4%90i%E1%BB%81u+ki%E1%BB%87n+t%E1%BB%B1+nhi%C3%AAn+-+x%C3%A3+h%E1%BB%99i|ngày lưu trữ=ngày 28 tháng 7 năm 2020|url hỏng=no|ngày truy cập=}}</ref>
 
Phù hợp với chế độ mùa mưa, chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng có hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung từ tháng 6 đến tháng 8; mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, cạn nhất vào tháng 3. Lưu lượng nước các sông ở đây có sự dao động rất lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Vào [[mùa đông]], các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng [[mùa khô]] 1,45 m<small><sup>3</sup></small>/s, [[mùa mưa]] lên tới 1500 m<small><sup>3</sup></small>/s, chênh nhau 1.000 lần<ref name="songngoi">[http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=90 Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều nhỏ] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160304195130/http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=90 |date =2016-03-04 ngày 4 tháng 3 năm 2016}}, Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.</ref>. Sông Tiên Yên ở Bình Liêu lưu lượng nhỏ nhất là 1,45m<sup>3</sup>/s, lớn nhất lên tới 1500m<sup>3</sup>/s. Hầu hết các sông chảy qua khu vực địa hình miền núi có cấu tạo bằng các nham cứng nên lưu lượng phù sa không đáng kể.
 
Nước ngập mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ thấp ở các lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng lượng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng như ở các đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương.<ref name=":5" />
Dòng 156:
Vào ngày 12-3-1883, sau khi đánh chiếm xong Hà Nội, 500 lính Pháp do đích thân [[Henri Rivière]] - tên tổng chỉ huy cuộc xâm lược Bắc Kỳ lần thứ hai cầm đầu - đã tiến hành đánh chiếm khu mỏ Quảng Ninh. Kể từ đó, Quảng Ninh đã cùng toàn thể dân tộc ta chịu chung ách thống trị dã man của thực dân Pháp.<ref name=":2" />
 
Biên giới giáp với [[Trung Quốc]] trước năm 1887 là sông Dương Hà (còn gọi là An Nam Giang) bao gồm cả [[mũi Bạch Long]] nhưng [[Công ước Pháp-Thanh 1887]] nhận kinh tuyến đông 105 độ 43 phút Paris làm đường phân định thì phần đất này Pháp nhường cho [[nhà Thanh]]. Phần đất bị cắt gồmː đất thuộc tổng Hà Môn là mũi [[Bạch Long Vĩ (bán đảo)|Bạch Long Vĩ]] (là vùng đất có xã An Lương, Thanh Lãng, Trường Bình (tức Đông Giang)), vạn Mễ Sơn, xã Vạn Vĩ, Mi Sơn, Vạn Xuân (vùng Tam Đảo quanh vịnh Vạn Xuân); cùng hơn bảy xã thuộc tổng Bát Tràng (là các xã: Bắc Nham, Thượng Lại, Cổ Hoằng, Hoằng Mông, Vụ Khê, Tuy Lai, và Nật Sơn) và hai xã của tổng Kiến Duyên (là Kiến Duyên, và Đồng Tông).<ref>{{Chú thích web |url=http://nguoivietboston.com/?p=12192 |ngày truy cập=2010-02-07 |tựa đề="Tấm bản đồ chín gạch (chữ U) của Trung Quốc" Báo ''Người Việt Boston'' |archive-date =2011-07- ngày 14 tháng 7 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110714180451/http://nguoivietboston.com/?p=12192 |url-status=dead }}</ref>
 
Hiện nay có một số ý kiến cho rằng vùng đất của huyện Phòng Thành Cảng, [[tỉnh Quảng Tây]], bao gồm khu vực Đông Hưng, Phòng Thành, Cảng Khẩu, Bạch Long, Trung Quốc là thuộc Việt Nam, nhất là sau khi [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa|Việt Nam Dân chủ Cộng hoà]] được thành lập và tuyên bố hủy bỏ mọi hiệp ước về Việt Nam của thực dân Pháp với các nước khác. Như vậy vùng Bạch Long - Trường Bình đúng ra phải được trả lại về Quảng Ninh nhưng việc này đã không được thực hiện. Rất nhiều người Kinh sống ở khu vực này tuyệt nhiên trở thành người mất quê hương và trở thành một trong 56 dân tộc của Trung Quốc, gọi là dân tộc Việt.
Dòng 164:
Năm 1899 thực dân Pháp lại tách một phần bắc tỉnh Quảng Yên mà lập tỉnh Hải Ninh. Thấy được tài nguyên [[khoáng sản]] [[than đá]], thực dân Pháp tăng cường khai thác tại các khu Hồng Quảng, Mạo Khê, Vàng Danh, Cẩm Phả, Hà Tu. Họ thành lập Công ty than Bắc Kỳ thuộc Pháp (S.F.C.T) độc quyền khai thác và tiêu thụ than đá, ra sức vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân công thuộc địa. Như vậy, Quảng Ninh trở thành một vùng điển hình của tội ác khai thác thuộc địa.<ref name=":2" />
 
Cùng với công nghiệp than, Quảng Ninh là một trong những nơi giai cấp công nhân Việt Nam hình thành sớm nhất, đồng thời đây cũng là nơi trở thành trường rèn luyện cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giác ngộ ý thức giai cấp cho giai cấp công nhân Việt Nam. Vốn xuất thân từ những người nông dân có truyền thống dân tộc lâu đời, mang trong lòng ngọn lửa căm thù sôi sục đối với quân xâm lược Pháp, cũng chính là bọn thực dân đang áp bức, đọa đày họ trong nhà máy, hầm mỏ, thợ mỏ Quảng Ninh ngay trong giai đoạn đầu đã rất nhạy bén với vấn đề dân tộc, sẵn sàng và tự nguyện tham gia vào các cuộc khởi nghĩa chung của dân tộc. Dần dần cùng với sự phát triển về số lượng, thông qua cuộc đấu tranh quyết liệt với kẻ thù, người thợ mỏ Quảng Ninh cũng ngày càng trưởng thành về chất lượng, sớm đi đến [[Chủ nghĩa Marx–Lenin|chủ nghĩa Mác-Lênin]] và tìm thấy ở đó “cẩm"cẩm nang thần kỳ" trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp.
 
Quá trình đẩy mạnh khai thác của tư bản Pháp tại Quảng Ninh đã dẫn tới sự phân hóa sâu sắc xã hội, làm cho khu mỏ trở thành nơi phân chia rõ ràng giữa hai tầng lớp thống trị - bọn chủ mỏ thực dân và bè lũ tay sai của chúng với tầng lớp bị trị - đó là đội ngũ công nhân mỏ và đồng bào các dân tộc trên đất Quảng Ninh. Song song với quá trình phân hóa ấy là sự phát triển không ngừng của giai cấp công nhân mỏ Quảng Ninh. Đó chính là một quá trình chuyển hóa của giai cấp công nhân mỏ từ tự phát lên tự giác, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lênin, từ chưa có Đảng đến có một chính đảng của mình.<ref name=":2" />
Dòng 170:
Cuộc Tổng bãi công của hơn 30,000 thợ mỏ ngày 12 tháng 11 năm 1936 đòi tăng lương giảm giờ làm giành thắng lợi vẻ vang đã trở thành một trong những sự kiện lịch sử tiêu biểu nhất của phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ và độc lập dân tộc. Sau này ngày này trở thành ngày truyền thống của Công nhân vùng mỏ, gọi là '''Ngày vùng mỏ bất khuất'''.
 
Trong thời kì Cách mạng tháng 8 năm 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Quảng Ninh hoàn toàn không dễ dàng, giặc Nhật còn ngoan cố chưa đầu hàng thì quân Tưởng tràn đến kéo theo bọn Việt gian phản động đã được nuôi dưỡng từ trước, bọn phản động người Hoa cũng nổi lên nắm quyền hành, hàng ngàn tên thổ phỉ hoành hành và sau đó quân Pháp đã quay lại chiếm ngay Cô Tô, Vạn Hoa... Do vị trí đặc biệt là vùng biên giới, vùng rừng núi, lại là vùng “vàng"vàng đen" – những yếu tố tạo nên những thuận lợi ở nhiều thời kỳ thì lúc này lại là tiền đề tạo nên những khó khăn chồng chất. Cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trở nên hết sức gay go, quyết liệt, phức tạp, thật sự là một cuộc giành giật và tốn không ít xương máu.<ref name=":2" />
 
===Sau năm 1945===
Dòng 198:
Từ ngày 1-1-1964, tỉnh Quảng Ninh đi vào hoạt động chính thức, tạo thành một thể liên hoàn cả vể chính trị, kinh tế, quân sự, phát huy được sức mạnh tổng hợp của vùng Đông Bắc rộng lớn của Tổ quốc. Đó là những dấu mốc rất quan trọng để giai cấp công nhân và nhân dân các dân tộc Quảng Ninh bước vào thời kỳ cách mạng mới.
 
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đang trên đà phát triển thì nhân dân ta lại phải đối phó với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Bị thua đau trong cuộc chiến tranh xâm lược ở miền Nam, ngày 5-8-1964, đế quốc Mỹ đã cho máy bay và tàu chiến ném bom và bắn phá miền Bắc, trong đó có Quảng Ninh. Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quân và dân Quảng Ninh đã chuẩn bị sẵn sàng, kịp thời đập tan cuộc chiến tranh phá hoại của kẻ thù. Với khẩu hiệu “Tay"Tay cày tay súng”súng", “Tay"Tay búa tay súng”súng", “Quyết"Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược", nhân dân Quảng Ninh bất chấp bom đạn ác liệt, vừa sản xuất tốt, vừa chiến đấu giành thắng lợi, bảo vệ và ổn định đời sống nhân dân.<ref name=":2" />
 
Ngày [[4 tháng 6]] năm [[1969]], hợp nhất 2 huyện [[Đầm Hà]] và [[Hải Hà, Quảng Ninh|Hà Cối]] thành huyện [[Quảng Hà]].
Dòng 216:
Ngày [[24 tháng 09]] năm [[2008]], Chính phủ ban hành Nghị định 03/NĐ-CP thành lập [[Móng Cái|thành phố Móng Cái]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Móng Cái<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-03-ND-CP-thanh-lap-thanh-pho-Mong-Cai-thuoc-tinh-Quang-Ninh-vb71160t11.aspx Nghị định 03/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh]</ref>.
 
Ngày [[25 tháng 2]] năm [[2011]], Chính phủ ban hành Nghị quyết số 12/NQ-CP thành lập [[Uông Bí|thành phố Uông Bí]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã Uông Bí<ref name="TP">[http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Thanh-lap-thanh-pho-Uong-Bi-tinh-Quang-Ninh/20112/66357.vgp Thành lập thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh]</ref><ref name="NQ89">[http://vanban.chinhphu.vn/vanbanpq/lawdocs/NQ89CP.PDF?id=108518 Nghị quyết số 89/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011]{{Liên kết hỏng|date =2021-03- ngày 26 tháng 3 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }} về việc thành lập các phường: Phương Đông, Phương Nam thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.</ref>.
 
Ngày [[25 tháng 11]] năm [[2011]], Chính phủ ban hành Nghị quyết số 100/NQ-CP tái lập [[Quảng Yên|thị xã Quảng Yên]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Yên Hưng <ref name="100/NQ-CP">[http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=18&mode=detail&document_id=152694 Nghị quyết số 100/NQ-CP của Chính phủ: Về việc thành lập thị xã Quảng Yên và thành lập các phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh]</ref>.
Dòng 334:
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của [[Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ|vùng kinh tế trọng điểm phía bắc]] đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của [[Việt Nam]] với di sản thiên nhiên thế giới [[vịnh Hạ Long]] đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quảng Ninh có nhiều khu kinh tế. Trung tâm thương mại [[Móng Cái]] là đầu mối giao thương giữa hai nước [[Việt Nam]] - [[Trung Quốc]] và các nước trong khu vực. Năm 2017 và 2018, Quảng Ninh là tỉnh liên tục 2 lần có [[chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh]] đứng thứ 1 ở Việt Nam.
 
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng của tỉnh đạt 11,1%; thu nhập bình quân đầu người đạt 5110 USD (gấp hơn gần 2 lần bình quân chung cả nước); tiếp tục đứng trong nhóm 7 địa phương dẫn đầu cả nước về thu ngân sách với tổng thu ước đạt trên 40.500 tỷ đồng trong đó thu nội địa đạt 30.500 tỷ đồng đứng thứ 4 toàn quốc; thực hiện tiết kiệm triệt để nguồn chi thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển với tỷ trọng trên 64% tổng chi ngân sách; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 67.600 tỷ đồng.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.quangninh.gov.vn/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=76884|tiêu đề=Quảng Ninh - 10 kết quả nổi bật năm 2017}}</ref> Lương bình quân của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than, điện, cảng biển, cửa khẩu và du lịch đều ở mức cao<ref>{{Chú thích web |url=http://tttm.vecita.gov.vn/default.aspx?timestamp=1326146805546 |ngày truy cập=2012-01-09 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date =2012-11- ngày 17 tháng 11 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121117090132/http://tttm.vecita.gov.vn/default.aspx?timestamp=1326146805546 |url-status=dead }}</ref>.
 
=== Công nghiệp khai khoáng ===
Dòng 402:
Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ thương mại đã đạt trung bình trên 13%/năm. Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh. Chỉ tính riêng năm 2017, giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ đã đạt 27.610 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2016. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt trên 72.691 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.<ref>{{Chú thích web|url=http://baoquangninh.com.vn/tieu-diem/201804/phat-trien-dich-vu-thanh-nganh-kinh-te-quan-trong-hang-dau-2381972/|tiêu đề=Phát triển dịch vụ thành ngành kinh tế quan trọng hàng đầu}}</ref>
 
Những năm gần đây, Quảng Ninh đang nỗ lực tạo bước phát triển đột phá để trở thành tỉnh đi đầu trong cả nước về đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu”"nâu" sang “xanh”"xanh". Hàng loạt các dự án trọng điểm, các giải pháp sáng tạo trong điều hành đã và đang được triển khai tạo động lực quan trọng giúp Quảng Ninh bứt phá trong phát triển toàn diện và hình thành ngành dịch vụ chuyên nghiệp, chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế. Theo đó, thương mại nội địa đã có bước phát triển mạnh về chất và được mở rộng ở cả ba khu vực: Thành thị, nông thôn, miền núi. Hệ thống các chợ loại I, loại II, một số trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng phát triển mạnh.
 
Theo thống kê của Sở Công Thương, đến nay toàn tỉnh có 133 chợ (trong đó: 22 chợ hạng 1, 23 chợ hạng 2 và 88 chợ hạng 3). Cơ bản các chợ hạng 1 đã được đầu tư xây dựng kiên cố, chợ hạng 2 có 20 chợ đã được đầu tư xây dựng kiên cố, chợ hạng 3 có 40 chợ đã được đầu tư xây dựng kiên cố. Tổng số điểm kinh doanh tại các chợ là 26.240 điểm, trong đó điểm kinh doanh của người Trung Quốc tại các chợ biên giới, chợ cửa khẩu là 1.043 điểm. Hoạt động kinh doanh của các chợ tương đối ổn định, hàng hóa đa dạng, phong phú. Công tác tuyên truyền cho các hộ kinh doanh được chú trọng nên thái độ phục vụ của các hộ kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực.
Dòng 620:
|}
===Y tế===
Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất của ngành [[y tế]] được đầu tư đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của người dân và các du khách trong và [[Người nước ngoài|ngoài nước]]<ref name="ytequangninh">[http://www.quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=83 Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và các du khách trong và ngoài nước.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160412050634/http://quangninh.gov.vn/vi-VN/Trang/tong%20quan%20chi%20tiet.aspx?tongquanid=83 |date =2016-04- ngày 12 tháng 4 năm 2016}}, Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.</ref>. Tính đến năm [[2010]], toàn tỉnh Quảng Ninh có 15 [[bệnh viện]], 09 [[phòng khám|phòng khám đa khoa]] khu vực, 10 trung tâm [[y tế]] tuyến tỉnh, 14 trung tâm [[y tế]] tuyến huyện, 186 [[trạm xá|trạm y tế xã]], phường. Trong đó, Đội ngũ [[bác sĩ]], y sĩ rất chuyên nghiệp với 02 tiến sĩ y học, 53 thạc sĩ y học, 24 [[bác sĩ]] chuyên khoa II, 218 bác sĩ chuyên khoa I, 437 [[bác sĩ]], 478 y sĩ, 109 kỹ thuật viên, 960 điều dưỡng viên, 225 nữ hộ sinh, 43 dược sĩ [[đại học]], 99 [[dược sĩ]] trung học và 982 cán bộ chuyên môn khác. Năm 2015 đạt tỷ lệ 42,3 giường bệnh trên 10.000 dân, cao gần gấp 2 lần trung bình cả nước, đạt tỷ lệ 12,26 bác sĩ trên 10.000 dân, cao hơn trung bình cả nước gần 1,6 lần<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.soytequangninh.gov.vn/GD_WS/Tintuc_Chitiet.aspx?Newsid=6099|tiêu đề=Y tế Quảng Ninh: Những đột phá góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân}}</ref>.
 
Năng lực hệ thống y tế dự phòng Quảng Ninh được xếp vào top đầu toàn quốc. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, VSATTP, DS-KHHGĐ và phòng, chống HIV/AIDS được thực hiện đồng bộ hiệu quả. Tỉnh cơ bản đã hoàn thành mục tiêu 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, về đích trước 5 năm so với quy định của Bộ Y tế.<ref name=":0" />
Dòng 630:
* Lĩnh vực cận lâm sàng, các đơn vị y tế trong tỉnh cũng thực hiện nhiều kỹ thuật khó, như: Realtime PCR định lượng máu; đo tải lượng vi rút viêm gan B (HBV); định lượng Prealbumin trong máu; định tính các chất ma tuý tổng hợp... Hệ dự phòng đã định lượng được độc tố nấm aflatoxin trong thực phẩm; xét nghiệm Realtime PCR các bệnh tả, sốt xuất huyết, bạch hầu, ho gà...<ref name=":1" />
* Nhiều bệnh viện tuyến huyện như Vân Đồn, Móng Cái, Đông Triều... đã triển khai thêm những kỹ thuật tuyến tỉnh như: Phẫu thuật nội soi ổ bụng; kỹ thuật lọc máu chu kỳ; phẫu thuật sọ não; xử lý vết thương tim trong chấn thương; mổ kết hợp xương; chụp cắt lớp vi tính v.v..<ref name=":1" />
* Nhiều ca bệnh khó, phức tạp trước kia phải chuyển tuyến trên nay đã cơ bản được điều trị tại tỉnh, huyện, tạo thuận lợi và giảm đáng kể chi phí cho người bệnh. Đặc biệt, việc triển khai và đưa vào hoạt động các trung tâm, đơn vị chữa trị ung bướu, tim mạch, vô sinh hiếm muộn, tự kỷ... tại các bệnh viện tuyến tỉnh đã góp phần thực hiện thành công một trong những mục tiêu quan trọng của ngành Y tế tỉnh năm qua là “tập"tập trung phát triển chuyên khoa mũi nhọn”nhọn".<ref name=":1" />
{| class="wikitable"
! colspan="5" |Danh sách các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Dòng 665:
|Đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hà, TP. Hạ Long
|0203.3838102
|[http://www.yduoccotruyenquangninh.com.vn] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180109175928/http://yduoccotruyenquangninh.com.vn/ |date =2018-01-09 ngày 9 tháng 1 năm 2018}}
|-
!5
Dòng 678:
|14/361 Đặng Châu Tuệ, phường Quang Hanh, TP. Cẩm Phả
|0203.3862671
|[http://www.benhvientamthanquangninh.com/] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170801140743/http://benhvientamthanquangninh.com/ |date =2017-08-01 ngày 1 tháng 8 năm 2017}}
|-
!7
Dòng 711:
 
0203.3616188
|[https://vinmec.com/halong/] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170607215344/https://vinmec.com/halong/ |date =2017-06-07 ngày 7 tháng 6 năm 2017}}
|}
{| class="wikitable"
Dòng 744:
|Đường Tuệ Tĩnh, phường Ninh Dương, TP. Móng Cái
|0203.3884773
|[http://benhvienmongcai.vn/] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170616102824/http://benhvienmongcai.vn/ |date =2017-06- ngày 16 tháng 6 năm 2017}}
|-
!5
Dòng 774:
|Khu 2, thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ
|0203.3858407
|[http://www.benhvienhoanhbo.org.vn/] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170923181643/http://www.benhvienhoanhbo.org.vn/ |date =2017-09- ngày 23 tháng 9 năm 2017}}
|-
!10
Dòng 805:
|Lỷ A Coỏng, thị trấn Đầm Hà, huyện Đầm Hà
|0203.3880059
|[http://trungtamytedamha.vn/vi/] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20161031125654/http://trungtamytedamha.vn/vi/ |date =2016-10- ngày 31 tháng 10 năm 2016}}
|-
!15
Dòng 854:
|Đường Tuệ Tĩnh, Phường Bạch Đằng, TP. Hạ Long
|0203.3627422
|[http://quangninhpac.vn/] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170626015509/http://quangninhpac.vn/ |date =2017-06- ngày 26 tháng 6 năm 2017}}
|-
!23
Dòng 895:
 
=== Những lễ hội truyền thống của Quảng Ninh ===
Quảng Ninh có hàng trăm di sản văn hoá phi vật thể thuộc bảy loại hình: Lễ hội truyền thống (77 di sản), nghề thủ công truyền thống (25 di sản), nghệ thuật trình diễn dân gian (22 di sản), ngữ văn dân gian (14 di sản), tập quán xã hội (168 di sản), tiếng nói chữ viết (7 di sản), tri thức dân gian (50 di sản). Trong đó có 4 di sản đã được đưa vào danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia, gồm: Nghi lễ then cổ của người Tày (Bình Liêu)<ref>{{Chú thích web|url=http://qtv.vn/channel/5983/201303/nghi-le-then-nguoi-tay-tinh-quang-ninh-di-san-van-hoa-phi-vat-the-quoc-gia-2224629/|tiêu đề=“Nghi"Nghi lễ then người Tày tỉnh Quảng Ninh”Ninh" - Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia|ngày truy cập=2018-02-20|archive-date =2018-02- ngày 21 tháng 2 năm 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180221100120/http://qtv.vn/channel/5983/201303/nghi-le-then-nguoi-tay-tinh-quang-ninh-di-san-van-hoa-phi-vat-the-quoc-gia-2224629/|url-status=dead}}</ref>, hát nhà tơ - hát (múa) cửa đình<ref>{{Chú thích web|url=http://baoquangninh.com.vn/van-hoa/201508/hat-nha-to-hat-mua-cua-dinh-quang-ninh-thanh-di-san-van-hoa-phi-vat-the-quoc-gia-2279569/|tiêu đề=Hát nhà tơ - hát, múa cửa đình Quảng Ninh thành Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia}}</ref>, lễ hội đền Cửa Ông (Cẩm Phả) <ref>{{Chú thích web|url=http://www.nhandan.com.vn/vanhoa/di-san/item/32185502-le-hoi-den-cua-ong-don-bang-cong-nhan-di-san-van-hoa-phi-vat-the-quoc-gia.html|tiêu đề="Lễ hội đền Cửa Ông" đón bằng công nhận Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia}}</ref>, lễ hội miếu Tiên Công (Quảng Yên)<ref>{{Chú thích web|url=https://www.laodong.vn/xa-hoi/quang-ninh-le-hoi-tien-cong-chinh-thuc-tro-thanh-di-san-van-hoa-phi-vat-the-quoc-gia-592122.ldo|tiêu đề=Quảng Ninh: Lễ hội Tiên Công chính thức trở thành Di sản Văn hóa phi vật thể Quốc gia}}</ref>.
 
'''1. TP. Hạ Long'''
Dòng 996:
'''1. Quốc lộ:''' Hệ thống [[đường giao thông|đường bộ]] có 7 tuyến [[Quốc lộ]] dài 558,79&nbsp;km gồm:
 
* '''QL18A:''' đoạn qua tỉnh dài 240 &nbsp;km. Điểm đầu tại cầu Mạo Khê, thị xã [[Đông Triều]]; điểm cuối tại cầu Bắc Luân I, thành phố [[Móng Cái]].
* '''QL18B:''' dài 16,9&nbsp;km. Điểm đầu tại ngã ba Quảng Đức, huyện [[Hải Hà, Quảng Ninh|Hải Hà]]; điểm cuối tại [[cửa khẩu Bắc Phong Sinh]], huyện [[Hải Hà, Quảng Ninh|Hải Hà]].
* '''QL18C:''' dài 121,14&nbsp;km. Điểm đầu tại thị trấn [[Tiên Yên (thị trấn)|Tiên Yên]], huyện [[Tiên Yên]]; điểm cuối tại cửa khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu.
Dòng 1.010:
*'''Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng:''' 25&nbsp;km. Khởi công năm 2014, hoàn thành năm 2018. Điểm đầu nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (quận [[Hải An]], [[Hải Phòng]]), điểm cuối nối cao tốc Hạ Long - Vân Đồn tại nút giao Minh Khai (phường [[Đại Yên, Hạ Long|Đại Yên]], thành phố [[Hạ Long]]).
*'''Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn:''' 60&nbsp;km. Khởi công năm 2015, hoàn thành năm 2018. Điểm đầu nối cao tốc Hạ Long - Hải Phòng tại nút giao Minh Khai (phường [[Đại Yên, Hạ Long|Đại Yên]], thành phố [[Hạ Long]]), điểm cuối nối với tuyến đường trục chính [[Đặc khu kinh tế Vân Đồn|Khu kinh tế Vân Đồn]] (xã [[Đoàn Kết, Vân Đồn|Đoàn Kết]], huyện [[Vân Đồn]]).
* AH 8990: Đây là xa lộ xuyên Á, là tuyến giao thông huyết mạch với Hà Nội dài 309 &nbsp;km theo tuần tự như sau: Hà Nội - Cầu Phú Lương - Cẩm Khê - Kinh Môn - Phả Lại - Thị xã Đông Triều - Mạo Khê - Cầu Vàng Chua - Thành phố Uông Bí - Vàng Danh - Biểu Nghi - Đường 10 - Nhà máy Sony - Nam Ga - Giếng Đáy - Bãi Cháy - Sun World - Cầu Bãi Cháy - Cao Xanh - Cầu Bang - Hà Lầm - Hà Tu - Hà Phong - Đèo Bụt - Cẩm Phả - Quang Hanh - Cẩm Trung - Cẩm Chánh - Vân Đồn - Tỉnh lộ 331 - Ngã tư Cái Bầu - Quốc lộ 4 - Đường Hữu Nghị II - Tiên Yên - Cảng Điền Công - Bình Liêu - Cầu Đường Hoa - Hải Hà - Móng Cái - Trần Phú - Thán Sản - Cầu Hoà Bình - Cầu Bắc Luân II(cửa khẩu Bắc Luân)
'''4. Bến xe, tuyến vận tải khách:''' Hiện có 16 bến xe khách đang hoạt động, các huyện Đầm Hà, Ba Chẽ và Cô Tô chưa có bến xe khách; trong đó có 6/15 bến xe đạt loại 3 trở lên, chỉ có 03 bến xe đạt loại 1 (bến xe Bãi Cháy, bến xe Móng Cái, bến xe Cửa Ông). Về cơ bản hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên hiện nay không còn đủ quỹ đất để phát triển, mở rộng các bến xe, vị trí các bến xe hiện nay cũng không còn phù hợp với quy hoạch chung của các đô thị và định hướng phát triển mạng lưới các trục đối ngoại của tỉnh.
{| class="wikitable sortable mw-collapsible"
Dòng 1.291:
 
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Quang Ninh Province}}[https://www.startupquangninh.com/ Cổng thông tin khởi nghiệp Quảng Ninh] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20201022091200/https://www.startupquangninh.com/ |date =2020-10- ngày 22 tháng 10 năm 2020}}
* {{Trang web chính thức|http://quangninh.gov.vn/}}