Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Baht”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ABFSK (thảo luận | đóng góp)
Chính tả
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
ABFSK (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 52:
|salung||2 fuang
|-
|tamlung||4 bạtbaht
|-
|chang||80 bạtbaht
|}
 
Hệ thống thập phân hiện nay, theo đó 1 bạtbaht = 100 satang, đã được vua [[Rama V|Chulalongkorn]] áp dụng vào năm 1897. Tuy nhiên, đồng xu đặt tên theo các đơn vị cũ vẫn được phát hành cho đến tận năm 1910. Một tàn tích của hệ thống trước thập phân: 25 satang (¼ bạt) vẫn thông tục được gọi là một ''salueng'' hay ''salung'' ({{lang|th|สลึง}}). Nó thường được sử dụng cho những số lượng không vượt qua 10 salueng hoặc 2,50 bạtbaht. Một đồng 25-satang đôi khi cũng được gọi là ''đồng xu salueng'' ({{lang|th|เหรียญสลึง}}, phát âm là '{{lang|th-Latn|rian salueng}}').
 
Cho đến ngày [[27 tháng 11]] năm [[1902]], đồng tical đã được cố định trên một cơ sở bạc ròng, với 15 g bạc là 1 bạt. Điều này khiến cho giá trị đơn vị tiền tệ của Thái Lan dễ biến động so với các đồng tiền theo chế độ [[bản vị vàng]]. Năm 1857, giá trị của một số đồng tiền [[bạc]] nhất định đã được cố định theo quy định của pháp luật, với 1 bạt= 0,6 [[Straits dollar]] và 5 bạt = 7 [[rupee Ấn Độ]]. Trước năm 1880, tỷ giá hối đoái đã được cố định ở mức 8 bạt một [[Bảng Anh]], song đã tụt xuống 10 bạt một bảng trong [[thập niên 1880]].
 
==Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng THB==
{{tỷ giá hối đoái|THB}}