Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cơ học lượng tử”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 206:
Đây là một ví dụ khác minh họa sự rời rạc của năng lượng cho các [[trạng thái bị chặn]].
===Giao thoa kế Mach–Zehnder===
[[Tập tin:Mach-Zehnder interferometer.svg|360 px|thumb|right|Sơ đồ giao thoa kế Mach–Zehnder.]]
[[Giao thoa kế Mach–Zehnder]] (MZI) minh họa các khái niệm chồng chập và giao thoa bằng đại số tuyến tính trong không gian hai chiều, hơn là bằng các phương trình vi phân. Có thể coi giao thoa kế là một phiên bản đơn giản của thí nghiệm hai khe, tuy thế nó cũng có những đặc điểm thú vị, ví dụ như trong thí nghiệm bộ xóa lượng tử lựa chọn trễ (delayed choice quantum eraser), thí nghiệm tưởng tượng kiểm tra sự hoạt động của quả bom bởi Elitzur–Vaidman (Elitzur–Vaidman bomb tester), và các nghiên cứu trong vướng víu lượng tử.<ref name=Paris1999>{{cite journal |last=Paris |first=M. G. A. |title=Entanglement and visibility at the output of a Mach–Zehnder interferometer |journal=Physical Review A |date=1999 |volume=59 |issue=2 |pages=1615–1621 |arxiv=quant-ph/9811078 |bibcode=1999PhRvA..59.1615P |doi=10.1103/PhysRevA.59.1615 |s2cid=13963928 }}</ref><ref name=Haack2010>{{Cite journal | last1 = Haack | first1 = G. R. | last2 = Förster | first2 = H. | last3 = Büttiker | first3 = M. | title = Parity detection and entanglement with a Mach-Zehnder interferometer | doi = 10.1103/PhysRevB.82.155303 | journal = Physical Review B | volume = 82 | issue = 15 | pages = 155303 | year = 2010 |arxiv = 1005.3976 |bibcode = 2010PhRvB..82o5303H | s2cid = 119261326 }}</ref>
Các lý thuyết trên, mặc dù thành công trong giải thích một số thí nghiệm nhưng vẫn bị giới hạn ở tính [[hiện tượng luận]]: chúng không được chứng minh một cách chặt chẽ về tính lượng tử. Tất cả các lý thuyết đó được gọi là ''lý thuyết lượng tử cổ điển''.
|