Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cơ học lượng tử”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 224:
Có điểm thú vị khi xem xét điều gì sẽ xảy ra nếu photon chắc chắn đi theo đường "phía dưới" hoặc "phía trên" giữa các gương bán mạ. Có thể thực hiện điều này bằng cách che bớt một đường, hoặc tương đương là bỏ đi một gương bán mạ (và chiếu photon từ trái hoặc bên dưới theo ý muốn). Trong cả hai trường hợp sẽ không có giao thoa giữa hai đường đi nữa, và các xác suất được cho bằng <math>p(u)=p(l) = 1/2</math>, do vậy độc lập với sự dịch chuyển pha <math>\Delta\Phi</math>. Từ điều này chúng ta kết luận rằng photon không đi theo đường này hay đường kia sau khi rời khỏi gương bán mạ, mà thực sự nó ở trạng thái chồng chập của cả hai đường, một đặc điểm chỉ có ở cơ học lượng tử.<ref name="vedral">{{cite book |first=Vlatko |last=Vedral |title=Introduction to Quantum Information Science |date=2006 |publisher=Oxford University Press |isbn=9780199215706 |oclc=442351498 |author-link=Vlatko Vedral}}</ref>
==Các ứng dụng==
{{chính|Các ứng dụng của cơ học lượng tử}}
Cơ học lượng tử đã có sự thành công lớn trong giải thích nhiều đặc điểm của vũ trụ, nhắm tới các phạm vi nhỏ và các đại lượng rời rạc và các tương tác mà không thể giải thích bằng [[vật lý cổ điển|các phương pháp cổ điển]].{{refn|name= feynmanIII |group=note|Xem, ví dụ, [[các bài giảng về vật lý của Feynman]] cho một số các ứng dụng công nghệ có sử dụng cơ học lượng tử, ví dụ, [[transistor]] (tập '''III''', tr. 14–11 ff), [[mạch tích hợp]], áp dụng các công nghệ dựa trên vật lý trạng thái rắn (tập '''II''', tr. 8–6), và [[laser]] (tập '''III''', tr. 9–13).}} Cơ học lượng tử thường chỉ là lý thuyết có thể miêu tả được các hành xử của các [[hạt hạ nguyên tử]] cấu thành lên mọi dạng vật chất ([[electron]], [[proton]], [[neutron]], [[photon]], và các hạt khác). [[Vật lý trạng thái rắn]] và [[khoa học vật liệu]] chủ yếu hoàn toàn dựa vào cơ học lượng tử.<ref name=marvincohen2008>{{cite journal|last=Cohen|first=Marvin L.|title=Essay: Fifty Years of Condensed Matter Physics|journal=Physical Review Letters|year=2008|volume=101|issue=25|doi=10.1103/PhysRevLett.101.250001|url=http://prl.aps.org/edannounce/PhysRevLett.101.250001|access-date=31 March 2012|bibcode= 2008PhRvL.101y0001C|pmid=19113681|page=250001}}</ref>
Ở nhiều khía cạnh các công nghệ hiện đại hoạt động ở phạm vi mà các hiệu ứng lượng tử trở lên quan trọng. Các ứng dụng quan trọng của lý thuyết lượng tử bao gồm [[hóa học lượng tử]], [[quang học lượng tử]], [[tính toán lượng tử]], [[nam châm siêu dẫn]], [[LED|diode phát quang]], [[khuếch đại quang học]] và [[laser]], [[transistor]] và [[chất bán dẫn]] như [[vi xử lý]], [[hình ảnh y khoa|chụp ảnh nghiên cứu và y học]] như [[chụp cộng hưởng từ]] và [[kính hiển vi điện tử]].<ref>{{cite magazine|last1=Matson|first1=John|title=What Is Quantum Mechanics Good for?|url=http://www.scientificamerican.com/article/everyday-quantum-physics/|magazine=Scientific American|access-date=18 May 2016}}</ref> Nhiều sự giải thích cho nhiều hiện tượng vật lý và sinh học có nguồn gốc từ bản chất của liên kết hóa học, như nổi bật nhất là đại phân tử [[DNA]].
=== Các thí nghiệm quan trọng ===
|