Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Muối ăn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Xoá khỏi Category:Hóa chất dùng Cat-a-lot
Thẻ: Lùi lại thủ công
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: clorua → chloride (7), Clorua → Chloride using AWB
Dòng 2:
[[Tập tin:Table salt with salt shaker V1.jpg|thumb|Muối ăn]]
[[Tập tin:Salt Crystals.JPG|phải|nhỏ|Tinh thể muối.]]
'''Muối ăn''' hay trong dân gian còn gọi đơn giản là '''[[muối]]''' (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là một khoáng chất, được con người sử dụng như một thứ gia vị tra vào thức ăn. Có rất nhiều dạng muối ăn: muối thô, muối tinh, muối iốt. Đó là một chất rắn có dạng tinh thể, có màu từ trắng tới có vết của màu hồng hay xám rất nhạt, thu được từ nước biển hay các [[mỏ muối]]. Muối thu được từ nước biển có các tinh thể nhỏ hoặc lớn hơn muối mỏ. Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là [[natri cloruachloride]] (NaCl), nhưng cũng có một ít các khoáng chất khác (khoáng chất vi lượng). Muối ăn thu từ muối mỏ có thể có màu xám hơn vì dấu vết của các khoáng chất vi lượng. Muối ăn là cần thiết cho sự sống của mọi cơ thể sống, bao gồm cả con người. Muối ăn tham gia vào việc điều chỉnh độ chứa nước của cơ thể (cân bằng lỏng). Vị của muối là một trong những [[vị cơ bản]]. Sự thèm muối có thể phát sinh do sự thiếu hụt khoáng chất vi lượng cũng như do thiếu cloruachloride natri. Muối có thể tồn tại hàng trăm triệu năm không bị phân hủy trong môi trường bảo quản tốt.
 
Muối ăn là tối thiết cho sự sống, nhưng việc sử dụng quá mức có thể làm tăng độ nguy hiểm của các vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như bệnh [[cao huyết áp]]. Trong việc nấu ăn, muối ăn được sử dụng như là [[chất bảo quản]] cũng như là [[gia vị]].
Dòng 27:
[[Tập tin:Salt Farmers - Pak Thale-edit1.jpg|phải|300px|nhỏ|[[Ruộng muối]] ở [[Thái Lan]]]]
[[Tập tin:Earth-and-Man--Halite.jpg|phải|300px|nhỏ|Đá muối ([[Halit]])]]
Muối tinh, được sử dụng rộng rãi hiện nay, chủ yếu là chứa cloruachloride natri (NaCl). Tuy nhiên, chỉ có khoảng 7% lượng muối tinh được sử dụng trong đời sống hàng ngày như là chất thêm vào thức ăn. Phần lớn muối tinh được sử dụng cho các mục đích công nghiệp, từ sản xuất bột giấy và giấy tới việc hãm màu trong công nghệ nhuộm vải hay trong sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa và nó có một giá trị thương mại lớn.
 
Việc sản xuất và sử dụng muối là một trong những ngành công nghiệp hóa chất lâu đời nhất. Muối có thể thu được bằng cách cho bay hơi nước biển dưới ánh nắng trong các [[ruộng muối]]. Muối thu được từ nước biển đôi khi còn được gọi là ''muối biển''. Ở những nước có mỏ muối thì việc khai thác muối từ các mỏ này có thể có giá thành thấp hơn. Các mỏ muối có lẽ được hình thành do việc bay hơi nước của các hồ nước mặn cổ. Việc khai thác các mỏ muối này có thể theo các tập quán thông thường hay bằng cách bơm nước vào mỏ muối để thu được nước muối có độ bão hòa về muối.
 
Sau khi thu được muối thô, người ta sẽ tiến hành các công nghệ làm tinh để nâng cao độ tinh khiết cũng như các đặc tính để dễ dàng vận chuyển, lưu giữ. Việc làm tinh muối chủ yếu là tái kết tinh muối. Trong quá trình này người ta sẽ làm kết tủa các tạp chất (chủ yếu là các hợp chất của magiê và canxi). Quá trình bay hơi nhiều công đoạn sau đó sẽ được sử dụng để thu được cloruachloride nátri tinh khiết và nó được làm khô.
 
Các chất chống đông bánh hoặc iốtua kali (KI) (nếu làm muối iốt) sẽ được thêm vào trong giai đoạn này. Các chất chống đông bánh là các hóa chất [[chống ẩm]] để giữ cho các tinh thể muối không dính vào nhau. Một số chất chống ẩm được sử dụng là tricanxi phốtphát, cacbonat canxi hay magiê, muối của các [[axít béo]], ôxít magiê, [[silic điôxít|điôxít silic]], silicat nátri-nhôm, hay silicat canxi-nhôm. Cũng lưu ý rằng có thể có độc tính của nhôm trong hai hóa chất sau cùng, tuy nhiên cả liên minh châu Âu (EU) và FDA của Mỹ vẫn cho phép sử dụng chúng với một liều lượng có điều chỉnh.
Dòng 38:
 
=== Muối iốt ===
Muối ăn ngày nay là muối tinh, chứa chủ yếu là cloruachloride natri nguyên chất (95% hay nhiều hơn). Nó cũng chứa các chất chống ẩm. Thông thường nó được bổ sung thêm [[iốt]] dưới dạng của một lượng nhỏ [[kali iotua|iotua kali]] (KI). Nó được sử dụng trong nấu ăn và làm gia vị. Muối ăn chứa iốt làm tăng khả năng loại trừ các bệnh có liên quan đến thiếu hụt iốt. Iốt là chất quan trọng trong việc ngăn chặn việc sản xuất không đủ của các [[hoóc môn]] [[tuyến giáp trạng|tuyến giáp]], thiếu iốt là nguyên nhân của bệnh [[bướu cổ]] hay chứng [[đần]] ở trẻ em và chứng [[phù niêm]] ở người lớn.
 
== Các ứng dụng sức khỏe ==
Dòng 44:
Natri là một trong những chất [[điện giải]] cơ bản trong cơ thể. Quá nhiều hay quá ít muối ăn trong ăn uống có thể dẫn đến [[rối loạn điện giải]], có thể dẫn tới các vấn đề về [[thần kinh]] rất nguy hiểm, thậm chí có thể gây chết người. Việc sử dụng quá nhiều muối ăn còn liên quan đến bệnh cao huyết áp.
 
Các chất thay thế cho muối ăn (với mùi vị tương tự như muối ăn thông thường) cho những người cần thiết phải hạn chế ion natri Na<sup>+</sup> trong cơ thể, chủ yếu là chứa [[cloruachloride kali]] (KCl).
 
== Lợi ích khác của muối ==
Dòng 76:
==Liên kết ngoài==
{{thể loại Commons|Salt}}
* {{TĐBKVN|21230|Natri CloruaChloride}}
* {{Britannica|519712|Salt (NaCl) (sodium chloride)}}
*[http://www.iccidd.org/index.php International Council for the Control of Iodine Deficiency Disorders]
Dòng 86:
[[Thể loại:Bảo quản thực phẩm]]
[[Thể loại:Khoáng vật natri]]
[[Thể loại:Muối cloruachloride]]