Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chất dẻo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Chất ổn định: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: oxy hóa → oxi hóa (2), Ôxy hóa → oxi hóa (2) using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: clorua → chloride (10) using AWB
Dòng 23:
 
=== Phân loại theo ứng dụng ===
#Nhựa thông dụng: là loại nhựa được sử dụng số lượng lớn, giá rẻ, dùng nhiều trong những vật dụng thường ngày, như: [[Polypropylen|PP]], [[Polyetylen|PE]], [[Polystyren|PS]], [[Polyvinyl cloruachloride|PVC]], [[PET]], [[Acrylonitrin butadien styren|ABS]],...
#Nhựa kỹ thuật: Là loại nhựa có tính chất cơ lý trội hơn so với các loại nhựa thông dụng, thường dùng trong các mặt hàng công nghiệp, như: [[Poly-Carbonate|PC]], [[PA]],......
#Nhựa chuyên dụng: Là các loại nhựa tổng hợp chỉ sử dụng riêng biệt cho từng trường hợp.
Dòng 43:
** [[High impact polystyrene]] (HIPS) – lót tủ lạnh, bao bì thực phẩm
* [[Polyurethane]] (PU) - lớp lót ống, băng tải, trục và bánh xe, hiện là loại nhựa được sử dụng phổ biến thứ sáu hoặc thứ bảy
* [[Poly(vinyl cloruachloride)|Polyvinyl cloruachloride]] (PVC) - ống nước và máng xối, dây / cáp cách điện, rèm tắm, khung cửa sổ
* [[Polyvinylidene cloruachloride]] (PVDC) - bao bì thực phẩm
* [[Acrylonitrin butadien styren|Acrylonitrile butadiene styrene]] (ABS) - hộp đựng thiết bị điện tử (ví dụ: màn hình máy tính, máy in, bàn phím) và ống thoát nước
** Polycarbonate + Acrylonitrile Butadiene Styrene (PC + ABS) - pha trộn giữa PC và ABS tạo ra một loại nhựa cứng hơn được sử dụng trong các bộ phận bên trong và bên ngoài ô tô cũng như thân điện thoại di động
Dòng 69:
 
== Lịch sử ==
Sự phát triển của chất dẻo bắt nguồn từ việc sử dụng các vật liệu nhựa tự nhiên (ví dụ: [[cao su tự nhiên]]) sang việc sử dụng các vật liệu tự nhiên, biến đổi về mặt hóa học (ví dụ: [[kẹo cao su]], [[nitrocellulose]], [[collagen]], galalit) và cuối cùng là các phân tử tổng hợp hoàn toàn (ví dụ, [[bakelite]], epoxy, [[Poly(vinyl cloruachloride)|polyvinyl cloruachloride]]). Chất dẻo ban đầu là vật liệu có nguồn gốc sinh học như trứng và protein trong máu, là các [[polyme hữu cơ]].
 
Năm 1600 TCN, người Trung Mỹ đã sử dụng cao su thiên nhiên làm banh, dây, và các bức tượng nhỏ.<ref name="Applications">{{cite journal |author=Andrady AL, Neal MA |title=Applications and societal benefits of plastics |journal=Philos. Trans. R. Soc. Lond., B, Biol. Sci. |volume=364 |issue=1526 |pages=1977–84 |year=2009 |month=July |pmid=19528050 |pmc=2873019 |doi=10.1098/rstb.2008.0304 |url=}}</ref>. Sừng gia súc được xử lý được dùng làm cửa cho những chiếc lồng đèn thời [[Trung Cổ]]. Vật liệu mô phỏng các đặc tính của sừng được làm bằng cách xử lý protein sữa (casein) với dung dịch kiềm.
Dòng 77:
Năm 1897, Wilhelm Krische, chủ cơ sở in ấn hàng loạt ở Hanover, Đức, được giao nhiệm vụ phát triển một giải pháp thay thế cho bảng đen.<ref name=":0">Christel Trimborn (August 2004). [http://www.ganoksin.com/borisat/nenam/milk-stone.htm "Jewelry Stone Make of Milk"]. GZ Art+Design. Truy cập 2010-05-17.</ref> Kết quả là chất dẻo giống sừng làm từ casein protein sữa được phát triển với sự hợp tác của nhà hóa học người Áo (Friedrich) Adolph Spitteler (1846–1940). Kết quả cuối cùng là không phù hợp với mục đích ban đầu.<ref>Missing or empty <code>|url=</code> (help)</ref> Vào năm 1893, nhà hóa học người Pháp Auguste Trillat đã khám phá ra phương pháp để làm mất hòa tan casein bằng cách ngâm trong [[formaldehyd]]e, tạo ra vật liệu được bán trên thị trường là [[galalith]].<ref name=":0" />
 
Chất dẻo đầu tiên được làm ra vào năm 1838 là [[vinyl cloruachloride]]. Tiếp theo đó là chất [[styrene]] vào năm 1839, [[acrylic]] vào năm 1843 và [[polyeste]] vào năm 1847. Năm 1869, trong khi tìm kiếm một chất thay thế cho ngà voi, nhà phát minh [[John Hyatt]] đã phát hiện ra [[celluloid]] với đặc điểm dai và dễ uốn. Chất này đã mở đầu cho cuộc đột phá trong việc triển khai chất tổng hợp mới.<ref name="KN">{{chú thích sách|title=Những câu hỏi khi nào?|author=Thục Anh|year=2004|publisher=Nhà xuất bản Trẻ|location=Thành phố Hồ Chí Minh|page=6}}</ref>
 
Tuy nhiên, chất dẻo được phát triển mạnh nhất bởi nhà [[hóa học]] [[người Mỹ]] [[Leo Baekeland]], ông đã khám phá ra [[phenol formaldehyd]] vào năm 1909. Chất này có thể đổ khuôn thành bất kỳ hình dạng nào và có giá thành rẻ để sản xuất. Sản phẩm này được Baekeland gọi là [[Bakelite]], là chất tổng hợp đầu tiên được sản xuất với số lượng lớn để sử dụng một cách rộng rãi.<ref name="KN" />
Dòng 83:
Năm 1933, [[polyethylene]] được các nhà nghiên cứu của [[Imperial Chemical Industries]] (ICI) gồm Reginald Gibson và Eric Fawcett phát hiện.<ref name=Applications/>
 
Sau [[chiến tranh thế giới thứ nhất]], những cải tiến về công nghệ hóa học đã dẫn đến sự bùng nổ các dạng chất dẻo mới; việc sản xuất hàng loạt đã bắt đầu vào khoảng thập niên 1940 và 1950.<ref name=PlasticAge>{{cite journal |author=Thompson RC, Swan SH, Moore CJ, vom Saal FS |title=Our plastic age |journal=Philos. Trans. R. Soc. Lond., B, Biol. Sci. |volume=364 |issue=1526 |pages=1973–6 |date=July 2009 |pmid=19528049 |pmc=2874019 |doi=10.1098/rstb.2009.0054 |url=}}</ref> [[Polypropylene]] được [[Giulio Natta]] tìm thấy vào năm 1954 và bắt đầu được sản xuất vào năm 1957.<ref name=Applications/> Trong số những mẫu chất dẻo dầu tiên dạng polymer mới phải kể đến là [[polystyrene]] (PS)được [[BASF]] sản xuất đầu tiên trong thập niên 1930,<ref name=Applications/> và [[polyvinyl cloruachloride]] (PVC), được tạo ra năm 1872 nhưng được sản xuất thương mại vào cuối thập niên 1920.<ref name=Applications/> Năm 1954, polystyrene giãn nở (được dùng làm tấm cách nhiệt, đóng gói, và ly tách...) được [[Dow Chemical]] phát minh.<ref name=Applications/> Việc phát hiện ra [[Polyethylene terephthalat]] (PET) đã tạo ra nhiều ứng dụng của [[Calico Printers' Association]] ở Liên hiệp Anh vào năm 1941; nó được cấp phép cho [[DuPont]] ở U.S.A và một số quốc gia khác, và là một trong số ít chất dẻo thích hợp cho việc thay thế thủy tinh trong nhiều trường hợp, tạo ra nhiều ứng dụng về chai nhựa ở E.U <ref name=Applications/>
 
===Parkesine===
Dòng 139:
Nhựa nguyên chất có độc tính thấp do không hòa tan trong nước và vì chúng trơ ​​về mặt hóa sinh, do trọng lượng phân tử lớn.
 
Các sản phẩm nhựa chứa nhiều loại phụ gia, một số chất phụ gia có thể gây độc.<ref>Hahladakis, John N.; Velis, Costas A.; Weber, Roland; Iacovidou, Eleni; Purnell, Phil (February 2018). [[doi:10.1016/j.jhazmat.2017.10.014|"An overview of chemical additives present in plastics: Migration, release, fate and environmental impact during their use, disposal and recycling".]] ''Journal of Hazardous Materials''. '''344''': 179–199. doi:[[doi:10.1016/j.jhazmat.2017.10.014|10.1016/j.jhazmat.2017.10.014]]. PMID [https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29035713 29035713]</ref> Ví dụ, [[Chất hóa dẻo|chất làm dẻo]] như adipat và [[phthalate]] thường được thêm vào nhựa giòn như [[Poly(vinyl cloruachloride)|polyvinyl cloruachloride]] để sử dụng trong bao bì thực phẩm, đồ chơi và nhiều mặt hàng khác. Các hợp chất này có thể rò rỉ ra khỏi sản phẩm. Do lo ngại về ảnh hưởng của các chất rò rỉ như vậy, [[Liên minh châu Âu|Liên minh Châu Âu]] đã hạn chế việc sử dụng [[DEHP]] (di-2-ethylhexyl phthalate) và các phthalate khác trong một số ứng dụng và Hoa Kỳ đã hạn chế việc sử dụng DEHP, DPB, BBP, DINP, DIDP và DnOP trong các bài viết về đồ chơi trẻ em và chăm sóc trẻ em với Đạo luật Cải thiện An toàn Sản phẩm Tiêu dùng.
 
==Xem thêm==