Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hydro iodide”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Mongrangvebet đã đổi Hydro iotua thành Hydro iodide: TCVN 5530:2010
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: clorua → chloride (3) using AWB
Dòng 75:
| OtherCpds = [[Hydrogen astatide]]<br />
[[Hydrogen bromua]]<br />
[[Hydrogen cloruachloride]]<br />
[[Hydrogen florua]]<br />
[[Indium hydride]]<br />
Dòng 107:
HI là axit mạnh. Do đó nó có tính chất của axit mạnh. Tính axit của HI tương tự như HBr. Muối iotua là muối của axit HI. Đa số muối iotua dễ tan trong nước trừ một số không tan và có màu đặc trưng. Vd: [[AgI]] có màu vàng đậm, PbI<sub>2</sub> có màu vàng. Khi cho dung dịch muối iotua tác dụng với clo, brom thì ion iotua bị oxy hóa theo phương trình sau:
 
2[[Natri iotua|NaI]] + Cl<sub>2</sub> -> 2[[Natri cloruachloride|NaCl]] + I<sub>2</sub>
 
2NaI + Br<sub>2</sub> -> 2[[Natri bromua|NaBr]] + I<sub>2</sub>
 
Do muối của [[bạc]] với iot nói riêng và các [[halogen]] [trừ [[Flo]]] khác nói chung đều không tan và có màu đặc trưng nên các muối tan của bạc được dùng để nhận biết các hợp chất của [[halogen]]: [[Bạc cloruachloride|AgCl]] màu trắng, [[Bạc bromua|AgBr]] màu vàng nhạt, [[Bạc iotua|AgI]] màu vàng.
 
HI được sử dụng trong hóa hữu cơ để biển đổi [[ancol|ancol bậc 1]] thành [[Dẫn xuất halogen]]. Phản ứng này là [[Phản ứng thế SN2|phản ứng thế S<sub>N</sub>2]], trong đó các ion iođua thay thế nhóm hydroxyl "linh động" (nước). HI phản ứng tốt hơn hydro halogenua khác bởi vì các ion [[iốt]] là một tác nhân [[nucleophin]] mạnh hơn nhiều hơn [[brôm|brom]] hoặc [[clo]], do đó, phản ứng có thể xảy ra mạnh mà không cần nhiệt độ cao. Phản ứng này cũng xảy ra đối với rượu bậc 2 và bậc 3, nhưng là phản ứng thế S<sub>N</sub>1.