Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủy ngân(I) chloride”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tính chất hóa học: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: Amoniac → Amonia using AWB
n →‎Điều chế: clean up, replaced: cacbon đioxit → carbon dioxide using AWB
Dòng 62:
:2HCl + Hg<sub>2</sub>(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub> → Hg<sub>2</sub>Cl<sub>2</sub> + 2HNO<sub>3</sub>
 
Bằng cách sử dụng phản ứng nhẹ với sự hiện diện của [[thủy ngân(II) chloride]] và [[amoni oxalat]], thủy ngân(I) chloride, [[amoni chloride]] và [[Cacbon điôxít|cacboncarbon đioxitdioxide]] được tạo ra:
:2HgCl<sub>2</sub> + (NH<sub>4</sub>)<sub>2</sub>C<sub>2</sub>O<sub>4</sub> + Ánh sáng → Hg<sub>2</sub>Cl<sub>2</sub><sub>(rắn)</sub> + 2[NH<sub>4</sub><sup>+</sup>][Cl<sup>−</sup>] + 2CO<sub>2</sub>
Phản ứng này được phát hiện bởi [[J.M. Eder]] (do đó có tên là phản ứng Eder) vào năm 1880 và được nghiên cứu lại bởi W. E. Rosevaere vào năm 1929.<ref>{{Cite journal |last=Roseveare |first=W. E. | title = The X-Ray Photochemical Reaction between Potassium Oxalate and Mercuric Chloride | journal = [[J. Am. Chem. Soc.]] | year = 1930 | volume = 52 | issue = 7 | pages = 2612–2619 | doi = 10.1021/ja01370a005}}</ref>