Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid phosphoric”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Mongrangvebet đã đổi Axit phosphoric thành Acid phosphoric
→‎Phương pháp ướt: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: canxi → calci using AWB
Dòng 88:
Dung dịch axit phosphoric ban đầu có thể chứa 23-33% <chem>P2O5</chem> (32-46% H3PO4), nhưng có thể được tập trung bởi sự bay hơi nước để sản xuất axit commercial- hoặc thương cấp phosphoric, trong đó có khoảng 54-62% <chem>P2O5</chem> (75 -85% <chem>H3PO4</chem>). Bốc hơi hơn nữa sản lượng nước axit superphosphoric với nồng độ trên 70% <chem>P2O5</chem> (tương ứng với gần 100% <chem>H3PO4</chem>, tuy nhiên, các [[axit pyrophosphoric]] và polyphosphoric sẽ bắt đầu hình thành, làm cho các [[chất lỏng]] có [[độ nhớt]] cao).
 
Phân huỷ quặng photphat bằng axit sulfuric sản phẩm phụ canxicalci sunfat không tan (thạch cao), được lọc và loại bỏ như bùn cặn. Axit ướt quá trình có thể được tinh chế thêm bằng cách loại bỏ [[flo]] để sản xuất axit phosphoric dùng trong sản xuất phân bón, hoặc bằng cách chiết xuất dung môi và loại bỏ [[asen]] để sản xuất axit phosphoric thực phẩm. Tuy nhiên điều chế bằng phương pháp này thu được axit phosphoric không tinh khiết, có chất lượng thấp.
 
Quá trình nitrophosphate là tương tự như quá trình ướt trừ nó sử dụng [[axit nitric]] ở vị trí của axit sulfuric. Lợi thế cho phương pháp này là các sản phẩm đi kèm là [[canxi nitrat]] cũng là một loại [[phân bón]] cây trồng. Phương pháp này ít được sử dụng.