Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim loại quý”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hieutvan (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: bromua → bromide using AWB
Dòng 10:
 
=== [[Bạc]] ===
Bạc đã được dùng trong buôn bán từ lâu và làm cơ sở cho nhiều hệ thống tiền tệ. Ngày nay, ngoài việc được sử dụng làm các [[đồ trang trí]] có giá trị, bạc còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như làm răng giả, linh kiện điện tử hay sản xuất gương cần độ phản xạ cao. Đặc biệt, các muối halôgen của nó có vai trò quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống như bạc bromuabromide được sử dụng rộng rãi trong công nghệ lưu phim ảnh; hay Iốtđua bạc có thể làm tụ mây để tạo mưa nhân tạo.
 
===[[Vàng]]===
[[FileTập tin:Gold fluvial pebbles (placer gold) (Washington State, USA) 2 (17031930341).jpg|nhỏ|[[Quặng vàng]]]]
Vàng là sự thể hiện giàu có với vẻ đẹp lộng lẫy. Vàng là kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng khi cắt nhuyễn cũng có khi có màu đen, hồng ngọc hay tía; mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, và chiếu sáng. Ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc chỉ. Một cây vàng nặng 37,50g. Trên thị trường thế giới, vàng thường được đo lường theo hệ thống khối lượng troy, trong đó 1 troy ounce (ozt) tương đương 31,1034768 g. Tuổi (hay hàm lượng) vàng được tính theo thang độ K (Karat). Một karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 99,99% tương đương với 24K. Ở Việt Nam người ta thường kinh doanh vàng dưới dạng các bánh, thỏi, nhẫn, dây chuyền, vòng, lắc với hàm lượng vàng chủ yếu là 99,999% hay 99,99%; 99,9%; 99% hay 98%.
 
===[[Bạch kim]]===
Bạch kim là một trong các kim loại quý hiếm nhất trên hành tinh; có màu trắng xám, khó bị ăn mòn, nhiệt độ nóng chảy lên tới 3215 °F. Bạch kim được dùng trong ngành trang sức, thiết bị thí nghiệm, các điện cực, thiết bị y tế và nha khoa, các thiết bị xúc tác hóa học, điều khiển mức độ phát thải khí trong xe hơi.
 
===[[Rhodi]]===
[[FileTập tin:Rhodium (Rh).jpg|nhỏ|Rhodium]]
Rhodi (Rhodium) là kim loại được [[William Hyde Wollaston]] phát hiện sau khi ông tìm ra [[paladi]] trong năm 1803; là một kim loại trắng bạc, cứng nhưng dễ kéo sợi. Nó có hệ số phản xạ cao và có tính dẫn điện/dẫn nhiệt cao nhất trong tất cả các kim loại thuộc [[nhóm platin]] (PGM). Rodi không bị gỉ trong hầu như tất cả các dung dịch ngậm nước, bao gồm cả axít vô cơ ngay cả ở nhiệt độ cao. Công dụng chính của Rodi là được sử dụng như một chất pha chế để tạo hợp kim với bạch kim và ở dạng hợp kim đó thì nó có một vài ứng dụng trong công nghiệp điện và công nghiệp chế tạo thủy tinh.
 
Do nguồn cung cấp rất khan hiếm nên giá của nó rất cao, có thời điểm trong năm 2008 giá đạt trên 10.000 USD/[[oz |oz]]. Sản lượng Rodi hàng năm trên thế giới rất nhỏ, và chủ yếu đến từ Nam Phi. Để so sánh, khoảng 2.500 tấn vàng được sản xuất mỗi năm, trong khi đó sản lượng Rhodi hàng năm chỉ bằng khoảng 1% sản lượng vàng, và giá thì cao hơn gấp rưỡi giá vàng.
 
===[[Indi]]===