Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mười điều răn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
TRÍCH KINH THÁNH: XUẤT AI CẬP 20 Mười Điều Răn (Phục Truyền 5:1-21) 1Bấy giờ, Đức Chúa Trời phán tất cả những lời nầy: 2“Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, Đấng đã đem con ra khỏi đất Ai Cập, khỏi nhà nô lệ. 3Trước mặt Ta con không được có các thần nào khác. 4Con không được làm cho mình một hình tượng nào theo hình dạng của những vật trên trời cao, hoặc nơi đất thấp, hoặc trong nước dưới mặt đất. 5Con không được cúi lạy trước các hình tượng đó hay phụng thờ chúng; vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 1:
{{Kitô giáo}}
TRÍCH KINH THÁNH: XUẤT AI CẬP 20
'''Mười điều răn''' là danh sách các mệnh lệnh đạo đức và tôn giáo, theo [[Kinh Thánh|Kinh thánh]], được [[Thiên Chúa]] (Giê-hô-va) phán truyền [[Moses|Môi-sê]] ở [[núi Sinai]] và được khắc vào hai phiến đá. Mười điều răn đóng vai trò quan trọng trong [[Do Thái giáo]] và [[Kitô giáo]].
 
Mười Điều Răn
Tên gọi ''Mười điều răn'' được ghi nhận ở 3 nguồn: một ở ''[[Sách Xuất Hành|Sách Xuất hành]]'' (''Xuất Ê-díp-tô Ký'') 34:28, ngày nay thường được gọi là Mười điều răn lễ nghi, ''[[Sách Đệ Nhị Luật|Sách Đệ nhị luật]]'' (''Phục-truyền Luật-lệ Ký'') 4:13 và 10:4, thường được cho là liên hệ đến các mệnh lệnh được liệt kê ở Đệ nhị luật 5:6-21 (và danh sách tương tự ở Xuất hành 20:2-17), và để tránh nhầm lẫn, bản này thường được gọi là Mười điều răn đạo đức. Trong hầu hết các trường hợp, thuật ngữ Mười điều răn chỉ dùng để nói đến Mười điều răn đạo đức.
 
(Phục Truyền 5:1-21)
 
1Bấy giờ, Đức Chúa Trời phán tất cả những lời nầy: 2“Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, Đấng đã đem con ra khỏi đất Ai Cập, khỏi nhà nô lệ.
 
3Trước mặt Ta con không được có các thần nào khác.
 
4Con không được làm cho mình một hình tượng nào theo hình dạng của những vật trên trời cao, hoặc nơi đất thấp, hoặc trong nước dưới mặt đất. 5Con không được cúi lạy trước các hình tượng đó hay phụng thờ chúng; vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, là Đức Chúa Trời kỵ tà. Đối với những kẻ ghét Ta, Ta sẽ vì tội đó của tổ tiên mà trừng phạt con cháu họ đến thế hệ thứ ba, thứ tư. 6Nhưng Ta sẽ ban ơn đến hàng nghìn thế hệ cho những người yêu mến Ta và vâng giữ các điều răn của Ta.
 
7Con không được lạm dụng danh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, vì Đức Giê-hô-va sẽ chẳng dung tha kẻ nào lạm dụng danh Ngài.
 
8Hãy nhớ ngày nghỉ để giữ làm ngày thánh. 9Con phải làm tất cả công việc mình trong sáu ngày, 10nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ dành cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con. Trong ngày đó, con, con trai, con gái, tôi trai tớ gái, súc vật của con, cả đến khách lạ trong nhà con, đều không được làm bất cứ công việc gì cả. 11Vì trong sáu ngày Đức Giê-hô-va đã tạo dựng trời, đất, biển, và muôn vật ở trong đó, nhưng Ngài nghỉ ngày thứ bảy. Vì vậy, Đức Giê-hô-va ban phước cho ngày nghỉ và thánh hóa ngày ấy.
 
12Hãy hiếu kính cha mẹ của con, để con được sống lâu trên đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho con.
 
13Con không được giết người.
 
14Con không được phạm tội tà dâm.
 
15Con không được trộm cắp.
 
16Con không được làm chứng dối hại người lân cận mình.
 
17Con không được tham muốn nhà người lân cận con, cũng không được tham muốn vợ, hoặc tôi trai tớ gái, bò, lừa hay bất cứ vật gì thuộc về người lân cận con.”
 
== Các văn bản nền tảng ==