Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Anh Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 108:
|
|
|}
 
=== Hậu Duệ ===
{| class="wikitable"
|+Hoàng Tử
!STT
!Danh hiệu
!Tên
!Sinh mất
!Mẹ
!Ghi chú
|-
|1
|Bản Quốc Công
(本國公)
|Lê Duy Bách
 
(黎'''維'''栢)
|?-1600
|Lê Thị Ngọc Quế
|
|-
|2
|
|Lê Duy Lưu
(黎'''維'''榴)
|
|Lê Thị Ngọc Bền
|
|-
|3
|
|Lê Duy Ngạch
(黎'''維'''梗)
|
|Lê Thị Ngọc Bền
|
|-
|4
|
|Lê Duy Tùng
(黎'''維松''')
|
|
|
|-
|5
|Lê Thế Tông
(黎世宗)
|Lê Duy Đàm
(黎維潭)
|
|
|
|}
{| class="wikitable"
|+Công Chúa
!STT
!Danh hiệu
!Tên
!Sinh mất
!Mẹ
!Ghi chú
|-
|1
|
|Nguyễn Thị Ngọc Lễ
|
|
|Gả cho Hoàng Đình Phùng
|-
|2
|
|Nguyễn Thị Ngọc Hoa
|
|
|
|-
|3
|Công chúa Mai Hoa
 
(梅花公主)
|Không rõ tên
|
|
|Có tên thánh là Maria Flora<ref>來源請求</ref>
|}
Vua Lê Anh Tông sinh được 5 người con trai 1 người con gái, trưởng nam là Lê Duy Sách tức Chủ Sản, mẹ là Lê Thị Ngọc Quế người xã Tam Lư, huyện Lôi Dương, sinh 2 con trai 1 con gái thứ nam là Lê Duy Lựu, thứ 3 là Lê Duy Ngạch, mẹ là Lê Thị Ngọc Bền, người sách Nông Vụ. Thứ 4 là Lê Duy Tùng, thứ 5 là Lê Duy Đàm (Lê Thế Tông); Trưởng nữ là Ngọc Lễ (theo Hoàng Đình Phùng), và [[công chúa Ngọc Hoa]] , và [[Mai Hoa (công chúa)|Mai Hoa]].