Khác biệt giữa bản sửa đổi của “România”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm nội dung không nguồn Soạn thảo trực quan
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: hydrocacbon → hydrocarbon using AWB
Dòng 13:
| capital = [[Bucharest]]<br />{{Coord|44|25|N|26|06|E|type:city}}
| largest_city = thủ đô
| official_languages = [[Tiếng România]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.cdep.ro/pls/dic/site.page?den=act2_2&par1=1#t1c0s0a13|title=Constitution of Romania|publisher=Cdep.ro|accessdateaccess-date =ngày 2 tháng 10 năm 2013|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170907214119/http://www.cdep.ro/pls/dic/site.page?den=act2_2&par1=1#t1c0s0a13|archivedate=ngày 7 tháng 9 năm 2017|df=dmy-all}}</ref>
| languages2_type = Ngôn ngữ thiểu số<br />được công nhận<!--Protected and/or co-official (regional) languages--><ref>{{chú thích web|title=Reservations and Declarations for Treaty No.148 – European Charter for Regional or Minority Languages|url=http://www.coe.int/en/web/conventions/full-list/-/conventions/treaty/148/declarations?p_auth=63PpH3zN|website=Council of Europe|publisher=Council of Europe|accessdateaccess-date =ngày 3 tháng 12 năm 2015|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20151208122308/http://www.coe.int/en/web/conventions/full-list/-/conventions/treaty/148/declarations?p_auth=63PpH3zN|archivedate=ngày 8 tháng 12 năm 2015|df=dmy-all}}</ref>
| languages2 = {{Collapsible list
|titlestyle=background:transparent;text-align:left;font-weight:normal;
Dòng 50:
| 0,2% [[Người Đức]]
}}
| ethnic_groups_year = 2011<ref name="CensusRef">{{chú thích web|url=http://www.recensamantromania.ro/wp-content/uploads/2013/07/REZULTATE-DEFINITIVE-RPL_2011.pdf|title=Romanian 2011 census (final results)|publisher=INSSE|accessdateaccess-date =ngày 28 Augusttháng 8 năm 2012|language=ro|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130717125951/http://www.recensamantromania.ro/wp-content/uploads/2013/07/REZULTATE-DEFINITIVE-RPL_2011.pdf|archivedate=ngày 17 Julytháng 7 năm 2013|df=dmy-all}}</ref>
| demonym = [[Người România]]
| government_type = [[Nhà nước đơn nhất]]<br/>[[bán tổng thống]]<br />[[cộng hòa]]
Dòng 83:
| area_sq_mi = 92043 <!--Do not remove per [[WP:MOSNUM]]-->
| percent_water = 3
| population_estimate = 19.125.838 {{decrease}}<ref>[http://www.insse.ro/cms/sites/default/files/com_presa/com_pdf/poprez_ian2017e.pdf "Annual official estimate"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170830003533/http://www.insse.ro/cms/sites/default/files/com_presa/com_pdf/poprez_ian2017e.pdf|date=ngày 30 Augusttháng 8 năm 2017}}.(PDF) 2017 Revision</ref>
| population_census = 20.121.641<ref name="CensusRef" />
| population_estimate_year = 2021
Dòng 92:
| population_density_sq_mi = 218.6 <!--Do not remove per [[WP:MOSNUM]]-->
| population_density_rank = 117
| GDP_PPP = 517.505 tỷ USD<ref name=imfgdp>{{chú thích web|date=ngày 20 Octobertháng 10 năm 2018|url=https://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2018/02/weodata/weorept.aspx?sy=2018&ey=2019&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=72&pr1.y=8&c=914%2C962%2C943%2C963%2C918%2C960%2C968%2C942%2C961%2C174%2C186%2C967&s=NGDPD%2CPPPGDP%2CNGDPDPC%2CPPPPC&grp=0&a=|title=Report for Selected Countries and Subjects|publisher=IMF}}</ref>
| GDP_PPP_year = 2018
| GDP_PPP_rank = 42
Dòng 105:
| Gini_year = 2013
| Gini_change = steady<!--increase/decrease/steady-->
| Gini_ref = <ref name=eurogini>{{chú thích web|title=Gini coefficient of equivalised disposable income (source: SILC)|url=http://appsso.eurostat.ec.europa.eu/nui/show.do?dataset=ilc_di12|publisher=Eurostat Data Explorer|accessdateaccess-date =ngày 8 Februarytháng 2 năm 2015|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160304045123/http://appsso.eurostat.ec.europa.eu/nui/show.do?dataset=ilc_di12|archivedate=ngày 4 Marchtháng 3 năm 2016|df=dmy-all}}</ref>
| Gini_rank = 130
| HDI = 0,811 <!--number only-->
| HDI_year = 2017<!-- Please use the year to which the data refers, not the publication year-->
| HDI_change = increase <!--increase/decrease/steady-->
| HDI_ref = <ref name="HDI">{{chú thích web|url=http://hdr.undp.org/en/composite/trends|title=2016 Human Development Report|date=2018|accessdateaccess-date =ngày 20 Septembertháng 9 năm 2018|publisher=United Nations Development Programme|pages=|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170322121226/http://hdr.undp.org/sites/all/themes/hdr_theme/country-notes/ROU.pdf|archivedate=ngày 22 Marchtháng 3 năm 2017|df=dmy-all}}</ref>
| HDI_rank = 50
| FSI = 49,4
Dòng 141:
'''România''' ({{lang-ro|România}}, trong [[tiếng Việt]] thường được gọi là '''Rumani''' theo {{lang-fr|Roumanie}}), là một [[quốc gia]] nằm tại đông nam [[châu Âu]], với diện tích 238.391&nbsp;km². România giáp với [[Ukraina]] và [[Moldova]] về phía bắc và đông bắc; giáp với [[Hungary]] về phía tây bắc; giáp với [[Serbia]] về phía tây nam; giáp với [[Bulgaria]] về phía nam và giáp với [[Biển Đen]] về phía đông. Nước này nằm trên phần lớn diện tích của [[Châu thổ sông Danube|đồng bằng sông Danube]].
 
Tính đến năm 2017, dân số của nước này là 19.638.000 người<ref name=autogenerated1 />, đất nước này là quốc gia thành viên đông dân thứ bảy của [[Liên minh châu Âu]] và thứ mười một của châu Âu. Thủ đô và thành phố lớn nhất của România - [[Bucharest]], là thành phố lớn thứ sáu ở EU và lớn thứ 10 trên lục địa châu Âu, với 2.106.144 cư dân vào năm 2016<ref name="INSSER2016">{{chú thích web|url=http://www.insse.ro/cms/ro/content/popula%C5%A3ia-rom%C3%A2niei-pe-localitati-la-1-ianuarie-2016|title=Populaţia României pe localitati la 1 ianuarie 2016|date=ngày 6 tháng 6 năm 2016|accessdateaccess-date = ngày 27 tháng 10 năm 2017|publisher = [[National Institute of Statistics (Romania)|INSSE]]|language=[[Romanian language|Romanian]]}}</ref>. Các khu đô thị lớn khác bao gồm [[Iași]], [[Timișoara]], [[Cluj-Napoca]], [[Constanța]], [[Craiova]] và [[Galați]].
 
Lịch sử România chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi lịch sử, văn hóa của La Mã cổ đại. Lãnh thổ România ngày nay được hình thành do sự hợp nhất của nhiều công quốc România thời trung cổ, trong đó quan trọng nhất là [[Công quốc Moldavia|Moldavia]], [[Românească|Wallachia]] và [[Transilvania]]. [[Vương quốc România]] được thành lập và đã giành được độc lập từ tay [[Đế quốc Ottoman|Đế chế Ottoman]], sau đó được cộng đồng quốc tế công nhận vào năm 1878. Sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], România trở thành một nước theo chế độ [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|xã hội chủ nghĩa]] có quan hệ gắn bó với [[Liên Xô]]. Năm [[1989]], chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ tại România và nước này quay trở lại con đường [[tư bản chủ nghĩa]]. România chính thức trở thành một thành viên của [[NATO]] (2004) và [[Liên minh châu Âu]] (2007).
Dòng 182:
Vùng đất România ngày nay đã có những nhóm người khác nhau đến sinh sống từ thời tiền sử. Một mẫu hóa thạch xương hàm của người đàn ông đã được tìm thấy tại România và được xác định có niên đại khoảng 34.000 đến 36.000 năm. Đây được coi là mẫu hóa thạch người cổ nhất tại châu Âu<ref>http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/3129654.stm Hóa thạch người tại châu Âu - BBC</ref>. Bên cạnh đó, một hộp sọ có niên đại khoảng 35.000 đến 40.000 năm cũng được tìm thấy tại một hang động gần Anina đã khẳng định con người đã xuất hiện tại vùng đất România từ rất sớm.
 
Các bằng chứng bằng văn bản sớm nhất của những người sống trong lãnh thổ của Romania ngày nay - Getae (các bộ lạc người Thracian từng cư ngụ tại khu vực hai bên hạ Danube, tương ứng với miền Bắc Bulgaria và miền nam România ngày nay), trong cuốn sách Lịch sử của [[Herodotos]] (440 TCN)<ref>{{chú thích sách|last =Herodotus|author-link =Herodotus|title =The Ancient History of Herodotus By Herodotus|pages =213–217|publisher = Derby & Jackson|year =1859|url =https://books.google.com/?id=sfHsgNIZum0C&pg=PA215&lpg=PA215&dq=herodotus+dacians+darius|accessdateaccess-date = ngày 10 tháng 1 năm 2008 |trans-title = William Beloe|isbn =0-19-521974-0}}</ref>. Các lãnh thổ nằm ở phía bắc sông Danube là nơi sinh sống của người Dacia, được coi là thuộc về các bộ tộc Getae, là một chi nhánh của người Thracia. Vương quốc Dacia được thành lập giữa 82 và 44 TCN trong triều đại của Burebista.
 
Những người Dacia đã xuất hiện tại România ít nhất vào khoảng năm 513 trước công nguyên. Dưới sự lãnh đạo của [[Burebista]], Dacia trở thành một quốc gia hùng mạnh và thậm chí còn đe dọa cả một số vùng của [[Đế quốc La Mã]]. Trước tình cảnh đó, hoàng đế [[Julius Caesar]] dự định mở một chiến dịch lớn chống lại người Dacia nhưng ông đã bị ám sát vào năm 44 trước công nguyên. Không lâu sau đó, Burebista cũng bị ám sát bởi một trong những quý tộc của ông ta. Vương quốc Dacia bị phân thành những quốc gia nhỏ hơn rồi tái thống nhất lại vào năm 95 sau công nguyên dưới sự cai trị của vua [[Decebalus]]. Sau đó Dacia lại phải trải qua một giai đoạn đầy biến động cho đến khi hoàng đế La Mã là [[Traianus|Marcus Ulpius Nerva Traianus]] đánh bại Decebalus vào năm 106 sau công nguyên và Dacia trở thành một phần của đế quốc. Nhưng đến năm 271, người La Mã đã phải rút lui do sự xâm lược của người Goth và người Carpi đối với vùng đất này.
Dòng 214:
 
[[Tập tin:Ceausescu Anul Nou.jpg|nhỏ|200x200px|[[Nicolae Ceaușescu]], lãnh đạo România từ năm 1965 cho đến năm 1989.|thế=|trái]]
Trong thời gian Liên Xô chiếm đóng România, chính phủ Cộng sản đã kêu gọi bầu cử mới vào năm 1946, với 70% số phiếu bầu<ref>Giurescu, "«Alegeri" după model sovietic", p.17 (citing Berry), 18 (citing Berry and note); Macuc, p.40; Tismăneanu, p.113</ref>. Vì vậy, họ nhanh chóng thành lập chính họ như là lực lượng chính trị thống trị<ref>{{chú thích web|url=http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/rotoc.html#ro0037|publisher=Federal research Division, Library of Congress|title=Romania: Country studies – Chapter 1.7.1 "Petru Groza's Premiership"|accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080914061032/http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/rotoc.html#ro0037|archivedate=ngày 14 tháng 9 năm 2008|df=-all}}</ref>. [[Gheorghe Gheorghiu-Dej]], một lãnh đạo đảng Cộng sản bị cầm tù năm 1933, trốn thoát năm 1944 đã trở thành lãnh đạo Cộng sản đầu tiên của România. Năm 1947, ông và những người khác buộc vua [[Mihai I của România|Mihai I]] phải thoái vị và rời khỏi đất nước, và tuyên bố Romania là một nước cộng hòa nhân dân<ref>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ro.html|publisher=CIA – The World Factbook|title=Romania|accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080910005158/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ro.html|archivedate=ngày 10 tháng 9 năm 2008|df=-all}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.ed-u.com/ro.html|title=Romania – Country Background and Profile|publisher=ed-u.com|accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20081210194350/http://www.ed-u.com/ro.html|archivedate=ngày 10 tháng 12 năm 2008|df=-all}}</ref>. România vẫn thuộc sự chiếm đóng
trực tiếp quân sự và kiểm soát kinh tế của Liên Xô cho đến cuối những năm 1950. Trong thời gian này, tài nguyên thiên nhiên rộng lớn của România đã bị các công ty Liên Xô-România hợp tác (SovRoms), liên tục các mục đích khai thác đơn phương<ref>{{chú thích web|first=Carmen |last=Rîjnoveanu |title=Romania's Policy of Autonomy in the Context of the Sino-Soviet Conflict |year=2003 |page=1 |publisher=Czech Republic Military History Institute, Militärgeschichtliches Forscheungamt |url=http://www.servicehistorique.sga.defense.gouv.fr/07autredossiers/groupetravailhistoiremilitaire/pdfs/2003-gthm.pdf |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080624195137/http://www.servicehistorique.sga.defense.gouv.fr/07autredossiers/groupetravailhistoiremilitaire/pdfs/2003-gthm.pdf |archivedate=ngày 24 tháng 6 năm 2008 |format=PDF |accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008 |url-status=dead |df= }}</ref><ref>{{chú thích sách|last=Roper|first=Stephen D.|title=Romania: The Unfinished Revolution |place=London |publisher=Routledge|year=2000|isbn=90-5823-027-9|page=18}}</ref><ref>{{chú thích sách|last=Cioroianu|first=Adrian|author-link=Adrian Cioroianu |title=On the Shoulders of Marx. An Incursion into the History of Romanian Communism|language=Romanian|publisher=Editura Curtea Veche|year =2005|location=Bucharest|pages=68–73|isbn=973-669-175-6}}</ref>.
 
Năm 1948, nhà nước bắt đầu quốc hữu hóa các công ty tư nhân và tập hợp nông nghiệp<ref>{{chú thích sách|first=Stan|last=Stoica|title=Dicționar de Istorie a României|publisher=Editura Merona|location=Bucharest|year=2007 |pages= 77–78; 233–34|language=Romanian|isbn=973-7839-21-8}}</ref>. Cho đến đầu những năm 1960, chính phủ đã cắt giảm nghiêm trọng các quyền tự do chính trị và ngăn chặn bất kỳ bất đồng chính kiến ​​nào với sự giúp đỡ của Securitate (cảnh sát mật România). Trong thời gian này, chế độ đã phát động một số chiến dịch thanh trừng, với các hình thức trừng phạt khác nhau, như trục xuất, lưu vong nội bộ và bị đày vào các trại cưỡng bức lao động và trại giam, cũng như bị xử tử<ref>{{chú thích sách|first=Cicerone|last=Ionițoiu|title=Victimele terorii comuniste. Arestați, torturați, întemnițați, uciși. Dicționar|publisher=Editura Mașina de scris |location=Bucharest |year=2000 |isbn= 973-99994-2-5|language=Romanian}}{{Page needed|date=September 2010}}</ref>. Tuy nhiên, kháng chiến chống Cộng sản là một trong những phong trào lâu dài nhất ở [[Khối Đông Âu]]<ref>Consiliul National pentru Studierea Ahivelor Securității, ''Bande, bandiți si eroi; Grupurile de rezistență și Securitatea (1948–1968)'', Editura Enciclopedica, București, 2003</ref>. Một Ủy ban thống kê vào năm 2006 ước tính số nạn nhân trực tiếp của sự đàn áp khoảng hai triệu người<ref name=autogenerated3>{{cite report|title=Raportul Comisiei Prezidențiale pentru Analiza Dictaturii Comuniste din România|publisher=Comisia Prezidențială pentru Analiza Dictaturii Comuniste din România|date=ngày 15 tháng 12 năm 2006|pages=215–217}}</ref>.
 
Sau cuộc thương thảo về việc rút lui của Liên Xô tại đây vào năm 1958, România - dưới sự lãnh đạo của [[Nicolae Ceauşescu]] - bắt đầu theo đuổi những chính sách độc lập hơn với Liên Xô như việc chỉ trích [[Khối Warszawa]] can thiệp quân sự vào [[Tiệp Khắc]]<ref>{{cite AV media|language=rumænsk|url=http://www.britishpathe.com/video/political-tension/query/nicolae|title=Political Tension 1968|publisher=British Pathé|date=21. august 1968|location=Bucharest}}</ref>, tiếp tục duy trì quan hệ ngoại giao với [[Israel]] sau [[Cuộc chiến 6 ngày]] năm 1967, thiết lập các mối quan hệ kinh tế và ngoại giao với [[Đức|Cộng hòa Liên bang Đức]]<ref>{{chú thích web|url=http://countrystudies.us/romania/75.htm |publisher=Country Studies.us|title=Romania: Soviet Union and Eastern Europe|accessdateaccess-date =31. august 2008}}</ref>. Ngoài ra, sự hợp tác chặt chẽ với các quốc gia [[Ả Rập]] cho phép România đóng vai trò chủ chốt trong tiến trình đối thoại [[Israel]]-[[Ai Cập]] và [[Israel]]-[[Tổ chức Giải phóng Palestine|PLO]]<ref>{{chú thích web |url=http://countrystudies.us/romania/80.htm |publisher=Country Studies.us| title=Middle East policies in Communist Romania|accessdateaccess-date =31. august 2008}}</ref>. Tuy nhiên, nợ nước ngoài của România gia tăng không ngừng, từ năm 1977-1981, nợ nước ngoài tăng từ 3 lên 10 tỷ USD<ref>{{chú thích web |last=Deletant |first=Dennis |title=New Evidence on Romania and the Warsaw Pact, 1955–1989 |publisher=Cold War International History Project e-Dossier Series |url=http://www.wilsoncenter.org/sites/default/files/ACF368.pdf |format=PDF}}</ref>, ảnh hưởng của các tổ chức tài chính quốc tế như IMF và [[Ngân hàng Thế giới|Ngân hàng thế giới]] tăng lên, mâu thuẫn với đường lối chính trị của Nicolae Ceauşescu. Ông đề xướng một dự án cuối cùng để hoàn trả nợ nước ngoài của România bởi các đường lối chính trị trên đã làm nghèo và kiệt quệ România, trong khi mở rộng quyền lực của công an và [[tệ sùng bái cá nhân]]. Việc đó đã làm giảm uy tín của Nicolae Ceauşescu và Chính phủ của ông bị lật đổ bởi một [[cách mạng România|cuộc đảo chính quân sự tháng 12 năm 1989]]. Ông và vợ bị tử hình sau một phiên xử chiếu lệ chỉ diễn ra hai giờ và không có luật sư bào chữa<ref>[http://books.google.com/books?id=eeCT2svkPIYC&pg=RA1-PA340&dq=kangaroo+court+romania Jeri Laber The Courage of Strangers]</ref> Tháng 12 năm 1989, chế độ xã hội chủ nghĩa ở România do Nicolae Ceausescu đứng đầu bị sụp đổ, România chuyển sang chế độ đa nguyên, đa đảng.
 
=== Đương đại ===
Dòng 227:
Năm 1990, [[Ion Iliescu]] được bầu làm Tổng thống và lấy tên chính thức của nước là Cộng hòa România. Hiến pháp mới được phê chuẩn qua cuộc trưng cầu ý dân năm 1991. Sau khi thay đổi thể chế chính trị, [[cánh tả]] đã cầm quyền tại România cho tới cuối 1996. Tháng 11 năm 1996, [[cánh hữu]] thắng cử nhưng đã thất bại trong việc phục hồi và quản lý [[kinh tế]] - [[xã hội]] nên cánh tả trở lại nắm quyền cuối năm 2000. Năm 1995, România đệ đơn xin gia nhập [[Liên minh châu Âu|Liên hiệp châu Âu]]. Năm 1996, România và [[Hungary]] ký một hiệp định chung tuyên bố bãi bỏ những tranh chấp (không xâm phạm biên giới và bảo đảm quyền của thiểu số [[người Hungary]] sống trong lãnh thổ România). Đảng Dân chủ Cơ Đốc giáo giành thắng lợi trong cuộc bầu cử lập pháp, [[Emil Constantinescu]] trở thành Tổng thống. Năm 2000, Ion Iliescu tái đắc cử và trở lại lãnh đạo đất nước. Tuy nhiên, do đời sống nhân dân chậm được cải thiện nên tháng 12 năm 2004 cánh hữu lại thắng cử và cầm quyền cho tới nay. România đã gia nhập [[NATO]] từ [[29 tháng 3]] năm [[2004]] và [[Liên minh châu Âu|EU]] từ [[1 tháng 1]] năm [[2007]].
 
Cựu Tổng thống [[Traian Băsescu]] (2004–2014) đã hai lần bị [[Quốc hội România]] luận tội (năm 2007 và 2012), lần thứ hai trên nền tảng của cuộc biểu tình đường phố đầu năm 200. Trong cuộc trưng cầu dân ý tổng thống România năm 2012, hơn 7 triệu cử tri (88% số người tham gia)<ref>{{Chú thích web |url=http://www.becreferendum2012.ro/rezultate.html |tiêu đề=Biroul Electoral Central, rezultate |ngày=2012 |ngày truy cập=ngày 7 tháng 10 năm 2016 |nhà xuất bản=Biroul Electoral Central |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160315030221/http://www.becreferendum2012.ro/rezultate.html |ngày lưu trữ=ngày 15 tháng 3 năm 2016 |df=-all }}</ref> đã bỏ phiếu để lật đổ [[Băsescu]], so với 5.2 triệu cử tri ban đầu ủng hộ ông trong cuộc bầu cử tổng thống România năm 2009. Tuy nhiên, Tòa án Hiến pháp România, trong một quyết định đã đánh giá kết quả của cuộc trưng cầu dân ý, cho biết số cử tri đi bầu (46,24% theo số liệu thống kê chính thức) là quá thấp<ref>{{Chú thích web |url = http://www.hotnews.ro/stiri-esential-13063437-ora-10-00-incepe-sedinta-curtii-constitutionale-care-urmeaza-decida-daca-referendumul-este-sau-nu-valid.htm |tiêu đề = Curtea Constitutionala a invalidat referendumul cu scorul 6–3. Traian Basescu revine la Cotroceni |ngày = 2012 |ngày truy cập = ngày 7 tháng 10 năm 2016 |nhà xuất bản = Hotnews |url hỏng = no |url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20161010070815/http://www.hotnews.ro/stiri-esential-13063437-ora-10-00-incepe-sedinta-curtii-constitutionale-care-urmeaza-decida-daca-referendumul-este-sau-nu-valid.htm |ngày lưu trữ = ngày 10 tháng 10 năm 2016 |df = dmy-all }}</ref>. Những người ủng hộ Băsescu đã được ông và đảng cũ của ông kêu gọi không tham gia trưng cầu dân ý, do đó nó sẽ bị vô hiệu do không đủ cử tri đi bầu<ref>{{chú thích báo|url=https://www.theguardian.com/world/2012/jul/30/romania-impeachment-vote-fails|title=Romania's president Basescu survives impeachment vote|last=Bucharest|first=Ian Traynor Roberta Radu in|date=ngày 30 tháng 7 năm 2012|work=The Guardian|accessdateaccess-date =ngày 2 tháng 5 năm 2017|last2=agencies-GB|issn=0261-3077|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170225163304/https://www.theguardian.com/world/2012/jul/30/romania-impeachment-vote-fails|archivedate=ngày 25 tháng 2 năm 2017|df=-all}}</ref>.
 
Vào tháng 11 năm 2014, thị trưởng thành phố [[Sibiu]] [[Klaus Iohannis]] bất ngờ đánh bại thủ tướng đương nhiệm [[Victor Ponta]], người đã dẫn đầu trong các cuộc thăm dò ý kiến. Chiến thắng bất ngờ này là do nhiều người đến với [[cộng đồng người România]], trong đó gần 50% đã bỏ phiếu cho Iohannis trong vòng đầu tiên, so với 16% cho Ponta<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.com/news/world-europe-17776564|tiêu đề=Romania profile – Leaders – BBC News-GB|accessdateaccess-date =ngày 28 tháng 6 năm 2016|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160717161427/http://www.bbc.com/news/world-europe-17776564|ngày lưu trữ=ngày 17 tháng 7 năm 2016|df=-all}}</ref>.
 
Các cuộc biểu tình chống chính phủ lớn nhất lịch sử România đã xảy ra vào nửa đầu năm 2017. Điển hình, vào tháng 1 năm 2017, nhiều ngày sau khi chính phủ của [[Sorin Grindeanu]] tuyên thệ nhậm chức tại România, nhiều cuộc biểu tình lớn đã diễn ra trên khắp đất nước chống lại nghị định được đề xuất bởi [[Bộ Tư pháp România]] về việc tha thứ tội phạm cam kết nhất định, và sửa đổi [[Bộ luật Hình sự România]] (đặc biệt là liên quan đến việc lạm dụng quyền lực<ref name="auto">{{Chú thích web |url=http://www.politico.eu/article/romanians-protest-government-plan-to-commute-sentences/ |tiêu đề=Romanians protest government plan to commute sentences |work=Politico |tác giả 1=Carmen Paun |ngày=ngày 22 tháng 1 năm 2017}}</ref>). Ngay sau khi có thông báo rằng các pháp lệnh được thông qua, hơn 25.000 người đã xuống đường biểu tình trong đêm đó. Các cuộc biểu tình tăng lên vào ngày hôm sau đến hơn 300.000 người trên khắp cả nước, trở nên các cuộc biểu tình lớn nhất kể từ sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản<ref name=Digi241Feb>{{Chú thích web |url=http://www.digi24.ro/stiri/actualitate/evenimente/protest-1-februarie-guvern-adoptare-oug-coduri-penale-660631 |tiêu đề=Cel mai amplu protest din ultimii 25 de ani. Peste 300.000 de oameni au fost în stradă |work=Digi24 |tác giả 1=[[Digi24]] |ngày=ngày 1 tháng 2 năm 2017}}</ref>. Tiếp đó, ngày 12/11, hàng nghìn người România đã tham gia các cuộc biểu tình tại nhiều thành phố để phản đối dự luật cải cách tư pháp của chính phủ. Theo những người biểu tình, những sửa đổi theo dự luật sẽ làm suy yếu các nỗ lực chống tham nhũng. Tại thủ đô Bucharest, hơn 1.000 người biểu tình đã tập trung phản đối các chính sách kinh tế "không rõ ràng" của chính phủ. Người biểu tình cũng tập trung trước trụ sở của đảng Dân chủ Xã hội cầm quyền nhằm phản đối đảng này. Biểu tình cũng diễn ra ở một số thành phố khác. Trước đó ngày 5/11, hơn 12.000 đã tham gia các cuộc biểu tình tại Bucharest phản đối dự luật cải cách tư pháp. Tại hàng chục thành phố khác, hàng nghìn người cũng đổ xuống đường phản đối dự luật mà họ cho là sẽ làm suy yếu quyền lực của Cơ quan chống tham nhũng quốc gia (DNA) cũng như ngăn cản cơ quan này tiến hành điều tra các quan chức. Theo dự luật cải cách, tổng thống sẽ không còn quyền chỉ định các công tố viên cao cấp. Các ý kiến phản đối cho rằng việc sửa đổi dự luật có mục tiêu duy nhất là bảo vệ các nhà lãnh đạo tham nhũng.
Dòng 254:
Khuôn khổ chính trị của România là một nước [[cộng hòa]] [[bán tổng thống]], [[Dân chủ đại nghị|đại nghị]], nơi thủ tướng là người đứng đầu chính phủ và tổng thống là người đứng đầu nhà nước. Quyền hành pháp được thực hiện bởi tổng thống nước cộng hòa và chính phủ. România có một hệ thống đa đảng, có quyền lập pháp trong chính phủ và hai viện của Quốc hội: Phòng Đại biểu và Thượng viện. các cơ quan tư pháp là độc lập của cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp. Hiến pháp România năm 1991 (sửa đổi năm 2003) tuyên bố nó một nước cộng hòa dân chủ và xã hội, bắt nguồn của nó từ nhân dân. Theo hiến pháp, "Nhân phẩm, quyền công dân và tự do, sự phát triển không cản trở nhân cách, công lý và đa nguyên chính trị là những giá trị tối cao và được bảo đảm." Hiến pháp quy định về một Tổng thống, một Quốc hội, một Toà án Hiến pháp và một hệ thống của tòa án riêng biệt bao gồm Tòa án Tối cao. Quyền bỏ phiếu được cấp cho tất cả công dân trên 18 tuổi.
 
Hệ thống tư pháp độc lập với các nhánh khác của chính phủ, và được tạo thành từ một hệ thống phân cấp của các tòa án thông qua Tòa án Tối cao của Giám đốc thẩm và Tư pháp, là tòa án tối cao của România<ref>{{chú thích web|url=http://www.scj.ro/monogr_en.asp |archive-url=https://archive.is/20120910190947/http://www.scj.ro/monogr_en.asp |url-status=dead |archive-date=ngày 10 tháng 9 năm 2012 |publisher=High Court of Cassation and Justice -—Romania |title=Presentation |accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008 |df= }}</ref>. Ngoài ra còn có các tòa án kháng cáo, tòa án quận và tòa án địa phương. Hệ thống tư pháp România bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi mô hình của Pháp, dựa trên luật dân sự và có tính chất tra hỏi trong tự nhiên. Tòa án Hiến pháp (Curtea Constituţională) chịu trách nhiệm đánh giá sự tuân thủ luật và các quy định khác của nhà nước đối với hiến pháp, đó là luật cơ bản của quốc gia và chỉ có thể được sửa đổi thông qua trưng cầu dân ý<ref name="Europaworld" /><ref>{{chú thích web|url=http://permanent.access.gpo.gov/lps35389/2000//legal_system.html |archive-url=https://web.archive.org/web/20080125081126/http://permanent.access.gpo.gov/lps35389/2000/legal_system.html |url-status=dead |archive-date=ngày 25 tháng 1 năm 2008 |title=Romanian Legal system |publisher=CIA Factbook |year=2000 |accessdateaccess-date =ngày 11 tháng 1 năm 2008 |df= }}</ref>. Việc gia nhập EU năm 2007 đã ảnh hưởng đáng kể đến chính sách trong nước của nó, và bao gồm cải cách tư pháp, tăng cường hợp tác tư pháp với các nước thành viên khác, và các biện pháp chống tham nhũng.
 
România có một hệ thống đa đảng với nhiều đảng phái chính trị, không một đảng nào có cơ hội giành đa số quốc hội, và các bên phải làm việc với nhau để thành lập các chính phủ liên minh. Hệ thống hiện tại được thành lập trong Cách mạng România năm 1989 và thông qua hiến pháp mới năm 1991; trước những sự kiện này, România là một quốc gia độc đảng do đảng Cộng sản Romania nắm quyền.
 
Từ đầu những năm 1990, chính trị România đã giảm dần số lượng các bên tham gia Quốc hội và một sự hợp nhất tương đối của các bên hiện hữu dọc theo các dòng tư tưởng. Các đảng chính có thể được nhóm lại thành các "gia đình" tự do, dân chủ hoặc bảo thủ<ref>{{chú thích web | url=http://www.sar.org.ro/polsci/?p=605 | title=The Ideological Institutionalization of the Romanian Party System | accessdateaccess-date =ngày 17 tháng 12 năm 2014}}</ref>. Nhóm cực đoan có một hồ sơ chính trị tương đối thấp ở România, bất chấp một sự phổ biến của chính trị cánh hữu và Chủ nghĩa hoài nghi Châu âu trên khắp châu Âu trong những năm 2010<ref>{{chú thích web | url=http://library.fes.de/pdf-files/id-moe/09408.pdf | title=The Extreme Right in Contemporary Romania | accessdateaccess-date =ngày 17 tháng 12 năm 2014}}</ref>. Tuy nhiên, việc chuyển đổi đảng (chính trị học theo trào lưu) vẫn là một vấn đề, cũng như sự tham nhũng, dẫn đến mức độ tin tưởng công khai thấp ở các đảng chính trị (12% vào tháng 12 năm 2014)<ref>{{chú thích web | url=http://www.ziare.com/social/romani/creste-increderea-in-presedintie-si-armata-scade-in-biserica-si-presa-sondaj-inscop-1338049 | title=Crește încrederea în Președinție și Armata, scade în Biserica și presa - sondaj INSCOP | accessdateaccess-date =ngày 17 tháng 12 năm 2014}}</ref>. Để chống lại nhận thức này, hai đảng lớn nhất năm 2015 ([[Đảng Dân chủ Xã hội]] và Dân tộc Tự do) đã khởi xướng một loạt các cải cách nội bộ nhằm tăng cường các tiêu chí về tính toàn vẹn của họ và áp đặt các biện pháp trừng phạt kỷ luật đối với các thành viên đảng điều tra hoặc kết án về tội tham nhũng<ref>{{chú thích web | url=http://www.b365.ro/psd-si-pnl-se-intrec-in-demonstratii-de-reforma-interna-sa-i-excluda-pe-membrii-corup-i_223768.html | title=PSD și PNL se întrec în demonstrații de reformă internă, să-i excludă pe membrii corupți | accessdateaccess-date =ngày 22 tháng 5 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web | url=http://www.realitatea.net/modificare-statut-psd-membrii-condamna-i-in-prima-instan-a-pentru-corup-ie-suspenda-i-din-partid_1655306.html | title=Modificare statut PSD: Membrii condamnați în primă instanță pentru corupție, suspendați din partid | accessdateaccess-date =ngày 22 tháng 5 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web | url=http://www.mediafax.ro/politic/pnl-a-definitivat-modificarile-la-statut-in-privinta-criteriilor-de-integritate-14315873 | title=PNL a definitivat modificările la Statut, în privința criteriilor de integritate | accessdateaccess-date =ngày 22 tháng 5 năm 2015}}</ref>.
 
Điều 40 của Hiến pháp România quy định rằng công dân có thể tự do liên kết với các đảng chính trị, ngoại trừ các thẩm phán, nhân viên quân sự, cảnh sát và các công chức khác<ref>{{chú thích web | url=http://www.cdep.ro/pls/dic/site.page?den=act2_2&par1=2#t2c2s0sba40 | title=ARTICLE 40 | accessdateaccess-date =ngày 13 tháng 5 năm 2015}}</ref>. Cùng một nghị quết cấm các bên tham gia chiến dịch chống lại chủ nghĩa đa nguyên chính trị, quy định của pháp luật và chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Romania. Hệ thống đảng của Romania được quy định bởi Luật số 1. 14/2003 về các đảng chính trị; ban đầu, pháp luật bắt buộc một danh sách gồm 25.000 người ủng hộ, cư trú tại ít nhất 18 hạt và Đô thị Bucharest, để một bên được chính thức đăng ký. Tuy nhiên, vào tháng 2 năm 2015, Đảng cướp biển România đã đăng ký khiếu nại với Tòa án Hiến pháp, lập luận rằng yêu cầu danh sách là vi phạm các quy định hiến pháp về [[quyền tự do hiệp hội]]. Tòa án sau đó đã hủy bỏ yêu cầu, tuyên bố là không hợp hiến pháp và vào ngày 6 tháng 5 năm 2015, Quốc hội Rumani đã phê chuẩn một phiên bản sửa đổi của luật, cho phép thành lập một đảng chính trị với 3 chữ ký<ref>{{chú thích web | url=http://www.gandul.info/stiri/partidul-pirat-din-romania-schimba-legea-partidelor-politice-la-ccr-nu-mai-e-nevoie-de-minimum-25-000-de-membri-fondatori-13899122 | title=Partidul Pirat din România schimbă legea partidelor politice la CCR: nu mai e nevoie de minimum 25.000 de membri fondatori | accessdateaccess-date =ngày 14 tháng 5 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web | url=http://www.hotnews.ro/stiri-politic-20078427-camera-deputatilor-adoptat-trei-legi-electorale-legea-finantarii-partidelor-reexaminata-legea-partidelor-politice-legea-alegerilor-locale.htm | title=Camera Deputaților a adoptat trei legi electorale: legea finanțarii partidelor reexaminata, legea partidelor politice și legea alegerilor locale | accessdateaccess-date =ngày 14 tháng 5 năm 2015}}</ref>.
 
=== Quan hệ đối ngoại và quân sự ===
Dòng 271:
Tháng 12 năm 2005, Tổng thống [[Traian Băsescu]] và Ngoại trưởng Hoa Kỳ [[Condoleezza Rice]] đã ký một thoả thuận cho phép sự hiện diện của [[quân đội Hoa Kỳ]] tại România, chủ yếu ở phía đông đất nước<ref>{{Chú thích web|url=https://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/35722.htm|nhà xuất bản=U.S. Department of State|tiêu đề=Background Note: Romania – U.S.-Romanian Relations|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080408231549/http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/35722.htm|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 4 năm 2008|df=-all}}</ref>. Tháng 5 năm 2009, [[Hillary Clinton]], Ngoại trưởng Hoa Kỳ tuyên bố rằng "România là một trong những đối tác đáng tin cậy và đáng kính nhất của [[Mỹ]]"<ref>[http://www.bucharestherald.com/politics/34-politics/3116-hillary-clinton-romania-one-of-the-most-trustworthy-and-respectable-partners-of-the-usa-] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090512144240/http://www.bucharestherald.com/politics/34-politics/3116-hillary-clinton-romania-one-of-the-most-trustworthy-and-respectable-partners-of-the-usa-|date=ngày 12 tháng 5 năm 2009}}</ref>.
 
Mối quan hệ với [[Moldova]] là một trường hợp đặc biệt. Hai nước này đều chia sẻ cùng một ngôn ngữ và lịch sử chung. Một phong trào thống nhất của România và Moldova xuất hiện vào đầu những năm 1990 sau khi cả hai nước từ bỏ chế độ cộng sản<ref name=mae />, nhưng đã bị mất điểm vào giữa những năm 1990 khi một chính phủ Moldova mới theo đuổi một chương trình nghị sự nhằm bảo vệ một nước cộng hòa Moldova độc lập<ref name=cfis>{{cite journal|url=http://studint.ong.ro/moldova.htm |title=Romania'S Relations with the Republic of Moldova |author1=Gabriel Andreescu |author2=Valentin Stan |author3=Renate Weber |journal=International Studies |publisher=Centre for International Studies |date=ngày 30 tháng 10 năm 1994 |accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080223003657/http://studint.ong.ro/moldova.htm |archivedate=ngày 23 tháng 2 năm 2008 }}</ref>. Sau cuộc biểu tình năm 2009 tại Moldova, quyền lực của đảng [[Cộng sản]] bị xóa bỏ, quan hệ giữa hai nước đã được cải thiện đáng kể<ref>{{chú thích báo|url=http://english.peopledaily.com.cn/90001/90777/90853/6967255.html|title=Moldova, Romania open new chapter in bilateral relations|work=People's Daily|accessdateaccess-date =ngày 11 tháng 8 năm 2011|date=ngày 29 tháng 4 năm 2010|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130518022407/http://english.peopledaily.com.cn/90001/90777/90853/6967255.html|archivedate=ngày 18 tháng 5 năm 2013|df=-all}}</ref>.
 
[[Lực lượng vũ trang România]] bao gồm lục quân, không quân và hải quân, được lãnh đạo bởi một Tổng tư lệnh dưới sự giám sát của Bộ Quốc phòng. Lực lượng vũ trang bao gồm khoảng 15.000 thường dân và 75.000 là quân nhân - 45.800 lực lượng lục quân, 13.250 trong lực lượng không quân, 6.800 trong lực lượng hải quân và 8.800 trong các đơn vị khác<ref>{{cite press release|publisher=Ministry of National Defense of Romania |url=http://www.mapn.ro/briefing/030122/030121conf.htm |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080403205407/http://www.mapn.ro/briefing/030122/030121conf.htm |archivedate= ngày 3 tháng 4 năm 2008 |title=Press conference |date=ngày 21 tháng 1 năm 2003 |accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008 |url-status=dead |df= }}</ref>. Tổng chi tiêu cho quốc phòng năm 2007 chiếm 2,05% tổng GDP quốc gia, khoảng 2,9 tỷ đô la Mỹ, với tổng số 11 tỷ đô la dành cho việc hiện đại hoá và mua sắm trang thiết bị mới từ năm 2006 đến năm 2011<ref name="ZF">{{Chú thích web|url=http://www.zf.ro/articol_99920/bugetul_mapn__2_05__din_pib__in_2007.html |tiêu đề=MoND Budget as of 2007 |nhà xuất bản=[[Ziarul Financiar]] |ngày=ngày 30 tháng 10 năm 2006 |ngôn ngữ=Romanian |ngày truy cập=ngày 31 tháng 8 năm 2008 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080422075245/http://www.zf.ro/articol_99920/bugetul_mapn__2_05__din_pib__in_2007.html |ngày lưu trữ=ngày 22 tháng 4 năm 2008 |url hỏng=yes |df= }}</ref>.
 
România đã đóng góp quân đội cho việc gìn giữ hòa bình ở [[Afghanistan]] từ năm 2002<ref>{{chú thích báo |title = Romania: 2 soldiers killed, 1 injured in Afghanistan |date = ngày 7 tháng 5 năm 2016 |agency = Associated Press |newspaper = Colorado Springs Gazette |url = http://gazette.com/romania-2-soldiers-killed-1-injured-in-afghanistan/article/feed/346495 |accessdateaccess-date = ngày 7 tháng 7 năm 2016 |url-status=live |archiveurl = https://web.archive.org/web/20160817042701/http://gazette.com/romania-2-soldiers-killed-1-injured-in-afghanistan/article/feed/346495 |archivedate = ngày 17 tháng 8 năm 2016 |df = dmy-all }}</ref>, với sự triển khai tối đa 1.600 quân năm 2010. Nghĩa vụ quân sự của nước này đã kết thúc vào năm 2014<ref>{{chú thích báo |title = Romania To Send 450 More Troops To Afghanistan |date = ngày 21 tháng 12 năm 2014 |agency = Radio Free Europe/Radio Liberty |url = http://www.rferl.org/content/romania-troops-afghanistan/26755040.html |accessdateaccess-date = ngày 7 tháng 7 năm 2016 |url-status=live |archiveurl = https://web.archive.org/web/20160919065348/http://www.rferl.org/content/romania-troops-afghanistan/26755040.html |archivedate = ngày 19 tháng 9 năm 2016 |df = dmy-all }}</ref>. Quân đội România đã tham gia [[Cuộc tấn công Iraq 2003|Các cuộc tấn công Iraq]], với khoảng 730 lính, trước khi rút xuống còn 350 binh lính. România đã chấm dứt sứ mệnh của mình tại [[Iraq]] và rút quân vào ngày 24 tháng 7 năm 2009. Các tàu khu trục ''HMS Coventry'' (mua từ [[Vương quốc Anh]]) của România tham gia vào can thiệp quân sự năm 2011 tại [[Libya]].
Vào tháng 12 năm 2011, [[Thượng viện România]] đã nhất trí thông qua dự thảo luật phê chuẩn thoả thuận giữa România và [[Hoa Kỳ]] ký kết vào tháng 9 năm đó, cho phép thiết lập và vận hành hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo trên đất liền của Mỹ ở România như là một phần của [[NATO]], nhằm xây dựng một lá chắn tên lửa lục địa<ref>{{Chú thích web |url=http://www.spacewar.com/reports/Romania_ratifies_US_missile_shield_agreement_999.html |tiêu đề=''Romania ratifies US missile shield agreement'' |nhà xuất bản=SpaceWar |ngày=ngày 6 tháng 12 năm 2012 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://archive.is/20130202181841/http://www.spacewar.com/reports/Romania_ratifies_US_missile_shield_agreement_999.html |ngày lưu trữ=ngày 2 tháng 2 năm 2013 |df=-all }}</ref>.
 
Dòng 282:
{{main|Phân cấp hành chính România}}
{{main|Vùng phát triển România}}
România được chia thành 41 hạt (''județe'') và vùng đô thị [[Bucharest]]. Mỗi hạt được quản lý bởi một hội đồng hạt, chịu trách nhiệm về các vấn đề địa phương, cũng như một bộ trưởng chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề quốc gia ở cấp hạt. Trưởng hạt được bổ nhiệm bởi chính quyền trung ương nhưng không thể là thành viên của bất kỳ đảng chính trị nào<ref name="descopera">{{Chú thích web|url=http://www.descopera.net/romania_geografie.html |tiêu đề=Geografia Romaniei |nhà xuất bản=descopera.net |ngôn ngữ=Romanian |ngày truy cập=ngày 7 tháng 9 năm 2009 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090219224756/http://descopera.net/romania_geografie.html |ngày lưu trữ=ngày 19 tháng 2 năm 2009 |df= }}</ref>. Mỗi hạt được chia nhỏ thành các thành phố và xã, có thị trưởng và hội đồng địa phương riêng. Có tổng cộng 319 (''municipiu'') thành phố, 217 thị trấn (''oraş'') và 2.686 xã (''comună'') ở România<ref name="total">{{cite report|language=ro|url=http://www.insse.ro/cms/files/pdf/ro/cap1.pdf|format=PDF|chapter=1.8|title=Administrative Organisation of Romanian Territory, on December&nbsp;31, 2005|publisher=Romanian National Institute of Statistics|accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20070927210503/http://www.insse.ro/cms/files/pdf/ro/cap1.pdf|archivedate=ngày 27 tháng 9 năm 2007|df=-all}}</ref>. Tổng cộng có 103 thành phố lớn có trạng thái đô thị, mang lại quyền hành chính cao hơn đối với các vấn đề địa phương. Đô thị [[Bucharest]] là một trường hợp đặc biệt vì nó ngang bằng với một hạt. Nó được chia thành sáu vùng, có cấp hành chính như một hạt và có một hạt trưởng, một thị trưởng chung (''primar''), và một hội đồng thành phố chung<ref name="total" />.
 
Đơn vị cấp [[Các vùng của Liên minh châu Âu|NUTS-3]] của [[Liên minh châu Âu]] phản ánh cấu trúc lãnh thổ hành chính România, tương ứng với 41 hạt cộng với Bucharest<ref name="nuts" />. Các thành phố và xã tương ứng với cấp NUTS-5, nhưng không có phân cấp cấp NUTS-4. Cấp NUTS-1 (bốn khu vực phát triển) và NUTS-2<ref name="LEGE nr.151 din 15 iulie 1998">{{Chú thích web|tiêu đề=LEGE nr. 151 din 15 iulie 1998|url=http://www.cdep.ro/pls/legis/legis_pck.htp_act_text?idt=17411|ngôn ngữ=Romanian|ngày truy cập=ngày 1 tháng 7 năm 2012|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20131202235242/http://www.cdep.ro/pls/legis/legis_pck.htp_act_text?idt=17411|ngày lưu trữ=ngày 2 tháng 12 năm 2013|df=-all}}</ref> (tám khu vực phát triển) tồn tại nhưng không có năng lực hành chính và được sử dụng để điều phối các dự án phát triển khu vực và mục đích thống kê<ref name="nuts">{{Chú thích web|url=http://ec.europa.eu/comm/eurostat/ramon/nuts/codelist_en.cfm?list=nuts |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080118234301/http://ec.europa.eu/comm/eurostat/ramon/nuts/codelist_en.cfm?list=nuts |ngày lưu trữ=ngày 18 tháng 1 năm 2008 |tiêu đề=Hierarchical list of the Nomenclature of territorial units for statistics – NUTS and the Statistical regions of Europe |ngày truy cập=ngày 31 tháng 8 năm 2008 |url hỏng=yes |df= }}</ref>.
Dòng 375:
|label10 = Không rõ
}}Tính đến năm 2011, dân số România vào khoảng 20.112.641 người<ref name="CensusRef">{{Chú thích web |url=
http://www.recensamantromania.ro/wp-content/uploads/2013/07/REZULTATE-DEFINITIVE-RPL_2011.pdf|tiêu đề=Romanian 2011 census (final results) |nhà xuất bản=INSSE |ngày truy cập=2012-08-28|ngôn ngữ=rumænsk}}</ref>. Giống như các nước khác trong khu vực, con số này dự kiến ​​sẽ giảm dần trong những năm tới do tỷ lệ sinh và tỷ lệ di cư giảm. Thống kê vào tháng 10 năm 2011,[[người România]] chiếm 88,9% dân số. Các dân tộc thiểu số lớn nhất là [[người Hungary]] (chiếm 6,5% dân số), và [[người Di-gan]] (chiếm 3,3% dân số)<ref>{{chú thích báo|url=http://www.usatoday.com/news/world/2005-02-01-roma-europe_x.htm|publisher=usatoday|title=European effort spotlights plight of the Roma|accessdateaccess-date =31. august 2008|date=10. februar 2005}}</ref>. Người Hungary tại România sinh sống chủ yếu ở [[Harghita]] và [[Covasna]]. Các dân tộc thiểu số khác gồm [[người Ukraina]], [[người Đức]], [[Thổ Nhĩ Kỳ|người Thổ]], [[người Lippovans]], [[người Arumans]], [[người Tatar]] và [[người Serb]]<ref name="census">{{cite report|url=http://www.recensamantromania.ro/rezultate-2/ |title=Official site of the results of the 2002 Census |language=rumænsk |accessdateaccess-date =31. august 2008 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120205002157/http://www.recensamantromania.ro/rezultate-2 |archivedate=5. februar 2012 }}</ref>. Năm 1930, 745.426 người Đức sống ở România<ref>{{Chú thích web|url=http://www.hungarian-history.hu/lib/minor/min02.htm|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070817040031/http://www.hungarian-history.hu/lib/minor/min02.htm|ngày lưu trữ=2007-08-17|tiêu đề=German Population of Romania, 1930–1948|nhà xuất bản=hungarian-history.hu|ngày truy cập=7. september 2009|url-status=dead}}</ref>, nhưng hiện nay chỉ còn lại 36.000 người<ref name="census" />. Năm 2009, khoảng 133.000 người nhập cư sống ở România, chủ yếu đến từ [[Moldova]] và [[Trung Quốc]]<ref name="hdrstats.undp.org" />.
 
Số lượng người România và các cá nhân gốc România sống ở nước ngoài ước tính khoảng 12 triệu<ref name="diaspora" />. Sau cuộc Cách mạng România năm 1989, một số lượng lớn người România di cư sang các nước [[châu Âu]] khác, [[Bắc Mỹ]] hoặc [[Úc]]<ref>{{chú thích web|url=http://focus-migration.hwwi.de/Romania.2515.0.html?&L=1|title=Focus-Migration: Romania|website=focus-migration.hwwi.de|language=de|accessdateaccess-date =ngày 2 tháng 5 năm 2017|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20170720111251/http://focus-migration.hwwi.de/Romania.2515.0.html?&L=1|archivedate=ngày 20 tháng 7 năm 2017|df=-all}}</ref>. Ví dụ, vào năm 1990, 96.919 người România định cư vĩnh viễn ở nước ngoài<ref>[http://www.europarl.europa.eu/workingpapers/libe/104/romania_en.htm MIGRATION AND ASYLUM IN CENTRAL AND EASTERN EUROPE] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150916021316/http://www.europarl.europa.eu/workingpapers/libe/104/romania_en.htm |date=ngày 16 tháng 9 năm 2015 }} European Parliament</ref>.
 
[[Tiếng România]] là ngôn ngữ chính thức của nước này, đây là một ngôn ngữ Rôman thuộc [[nhóm ngôn ngữ gốc Ý]] của [[ngữ hệ Ấn-Âu]], có nhiều điểm tương đồng với [[tiếng Pháp]], [[tiếng Ý]], [[tiếng Tây Ban Nha]] và [[tiếng Bồ Đào Nha]]<ref name="Stoica1">{{chú thích sách|last=Stoica|first=Vasile|title=The Roumanian Question: The Roumanians and their Lands|year=1919|publisher=Pittsburgh Printing Company|location=Pittsburgh|page=50|url=http://www.wdl.org/en/item/7314/view/1/50/}}</ref>, trong đó thứ tiếng này gần với tiếng Ý nhất<ref name="Stoica1" />. Bảng chữ cái România gồm 26 chữ cái giống bảng chữ cái La tinh chuẩn và thêm năm chữ cái bổ sung (cụ thể là 'ă', 'â', 'î', 'ț' và 'ș'), tổng cộng là 31.
 
Tiếng România được nói như là ngôn ngữ mẹ đẻ của 85% dân số, trong khi [[tiếng Hungary]] và [[Vlax Romani]] (một nhánh ngôn ngữ của tiếng România) được nói bởi những người bản xứ, chiếm 6,2% và 1,2% dân số. Có 25.000 người nói [[tiếng Đức]] và 32.000 người nói [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]] sống ở România, cũng như gần 50.000 người nói [[tiếng Ukraina]]<ref name="census_2011_lang">{{Chú thích web|url=http://www.recensamantromania.ro/wp-content/uploads/2013/07/sR_TAB_9.xls|định dạng=xls|tiêu đề=2011 census results by native language|nhà xuất bản=www.recensamantromania.ro, website of the Romanian Institute of Statistics|ngày truy cập=2015-05-05}}</ref>, tập trung ở một số khu vực nhỏ gần biên giới, nơi họ chiếm đa số<ref name="infomm.ro_2015-05-05">{{Citation | url=http://infomm.ro/ro/detalii/in-maramures-aproape-31-000-ucraineni-petrec-sarbatorile-de-iarna| title=IARNA UCRAINEANĂ - Află care sunt localitățile din Maramureș în care se prăznuiesc sărbătorile de iarnă după rit vechi|trans-title=Ukrainian winter: find out in which communes of Maramureș are the Winter holidays celebrated by the old calendar| newspaper=Infomm.ro| date= | accessdateaccess-date =5. maj 2015}}</ref>. Hiến pháp hội đồng địa phương quy định phải đảm bảo quyền lợi về ngôn ngữ của tất cả các dân tộc thiểu số, và trong cộng đồng nơi dân tộc thiểu số chiếm hơn 20% dân số nên các ngôn ngữ thiểu số có thể được sử dụng trong mục đích hành chính, hệ thống tư pháp và giáo dục. Người nước ngoài và người không quốc tịch sống ở Romania có quyền tiếp cận công lý và giáo dục bằng ngôn ngữ của họ<ref>{{Chú thích web|url=http://www.cdep.ro/pls/dic/site.page?den=act2_1&par1=1 |tiêu đề=Constitutia României |nhà xuất bản=Cdep.ro |ngày truy cập=29. august 2011}}</ref>. [[Tiếng Anh]] và [[tiếng Pháp]] là hai ngoại ngữ chính được giảng dạy tại các trường học<ref>{{Chú thích web|url=http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_PUBLIC/3-26092013-AP/EN/3-26092013-AP-EN.PDF|tiêu đề=Two-thirds of working age adults in the EU28 in 2011 state they know a foreign language|ngày=26. september 2013|ngày truy cập=21. august 2014|nhà xuất bản=Eurostat}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.francophonie.org/Roumanie.html|tiêu đề=Roumanie - Organisation internationale de la Francophonie|work=francophonie.org|ngày truy cập=2018-03-25|archive-date =2017-03- ngày 14 tháng 3 năm 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170314190615/http://www.francophonie.org/Roumanie.html}}</ref>. Năm 2010, [[Cộng đồng Pháp ngữ]] xác định 4.756.100 người nói tiếng Pháp, chiếm 17% dân số. Khoảng 31% dân số nước này nói tiếng Anh<ref>{{Chú thích web|url=http://ec.europa.eu/public_opinion/archives/ebs/ebs_386_en.pdf|tiêu đề=EUROPEANS AND THEIR LANGUAGES, REPORT|ngày=2012|ngày truy cập=21. august 2014|nhà xuất bản=Eurostat}}</ref>.
 
România là một nhà nước thế tục và không có tôn giáo nào được công nhận [[quốc giáo]]. Tuy nhiên, đại đa số công dân của nước này tự nhận mình là [[Kitô hữu]]. 86,7% dân số của đất nước được xác định là [[Chính Thống giáo]] theo điều tra dân số năm 2002, phần lớn trong số đó thuộc về Giáo hội Chính thống România. Các giáo phái [[Kitô giáo]] khác là [[Tin Lành]] (5,2%), [[Công giáo Rôma]] (4,7%) và Giáo hội Công giáo nghi lễ Hy Lạp (0,9%).<ref>{{Chú thích web |url=http://www.recensamant.ro/pagini/rezultate.html |ngày truy cập=2013-06-19 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 6 tháng 7 năm 2009-07-06 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090706084835/http://www.recensamant.ro/pagini/rezultate.html }}</ref> Đây cũng là hai tổ chức tôn giáo phải chịu đựng sự đàn áp nặng nề nhất dưới chế độ Cộng sản. Giáo hội Công giáo nghi lễ Hy Lạp vẫn bị cấm bởi chính quyền cộng sản vào năm 1948,<ref>Harper-Collins Encyclopedia of Catholicism, 1132; Niessen, "The Greek Catholic Church and the Romanian Nation," 59–60</ref> sau đó, dưới chế độ Ceauşescu, một số nhà thờ ở [[Transilvania]] đã bị phá hủy. Tin Lành và Công giáo cũng tập trung ở Transilvania.
 
România cũng có một cộng đồng [[Hồi giáo]] tập trung ở [[Dobruja]], chủ yếu là [[người Thổ Nhĩ Kỳ]] và [[Tatar]] với dân số 67.500 người.<ref>(Report). Recensamant.ro. Truy cập 2008-01-01</ref> Theo kết quả điều tra dân số năm 2002, có 66.846 công dân România theo đức tin Unitarian (0,3% tổng dân số). Trong tổng số các dân tộc thiểu số nói [[tiếng Hungary]] ở România, giáo phái Unitarians đại diện cho 4,55% dân số, là nhóm giáo phái Kitô lớn thứ ba sau Giáo hội Cải cách ở România (47,10%) và Công giáo (41,20%). Từ năm 1700, Giáo hội Unitarian đã có 125 [[giáo xứ]], trong năm 2006, có 110 mục sư Unitarian và 141 nơi thờ tự ở România.
Dòng 389:
Ngày [[27 tháng 12]] năm [[2006]], một Luật mới về tôn giáo đã được phê duyệt, theo đó các giáo phái tôn giáo chỉ có thể nhận được sự công nhận chính thức của nhà nước nếu họ có ít nhất 20.000 thành viên, chiếm khoảng 0,1% tổng dân số của România.<ref>"Romania President Approves Europe's "Worst Religion Law"</ref>
 
Mặc dù 54,0% dân số sống ở khu vực thành thị vào năm 2011<ref name="CensusRef" />, tỷ lệ này đã giảm từ năm 1996<ref>{{Chú thích web|url=http://businessday.ro/07/2011/urbanizarea-romaniei-cum-a-crescut-populatia-urbana-de-la-37-milioane-locuitori-in-1948-la-12-milioane-in-1989/ |tiêu đề=Urbanization of Romania: how urban population increased from 3.7 million in 1948 to 12 million in 1989 |nhà xuất bản=Businessday.ro |ngày truy cập=ngày 24 tháng 4 năm 2012 |url hỏng=bot: unknown |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140422110128/http://businessday.ro/07/2011/urbanizarea-romaniei-cum-a-crescut-populatia-urbana-de-la-37-milioane-locuitori-in-1948-la-12-milioane-in-1989/ |ngày lưu trữ=ngày 22 tháng 4 năm 2014 |df= }}</ref>. Các hạt có dân số đô thị cao hơn là [[Hunedoara]], [[Brașov]] và [[Constanța]], có dân số ít hơn là [[Dâmbovița]] (30,06 %), [[Giurgiu]] và [[Teleorman]]<ref name="CensusRef" />. [[Bucharest]] là thủ đô và là thành phố lớn nhất ở România, với dân số hơn 1,8 triệu người vào năm 2011. Vùng đô thị Bucharest có dân số gần 2,2 triệu người<ref>{{Chú thích web|url=http://www.urbanaudit.org/index.aspx |tiêu đề=Urban Audit |nhà xuất bản=Urban Audit |ngày truy cập=ngày 29 tháng 8 năm 2011 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130531065821/http://www.urbanaudit.org/index.aspx |ngày lưu trữ=ngày 31 tháng 5 năm 2013 |df= }}</ref>, dự kiến ​​sẽ được đưa vào vùng đô thị lên đến 20 lần diện tích của [[thành phố thích hợp]]<ref>{{Chú thích web |url=http://www.zmb.ro/ |tiêu đề=Proiect – Zona metropolitana Bucuresti |nhà xuất bản=Zmb.ro |ngày truy cập=ngày 29 tháng 8 năm 2011 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110902073229/http://www.zmb.ro/ |ngày lưu trữ=ngày 2 tháng 9 năm 2011 |df=-all }}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.romanialibera.ro/a94321/zona-metropolitana-bucuresti-va-fi-gata-peste-10-ani.html|title=Metropolitan Zone of Bucharest will be ready in 10 years|publisher=Romania Libera|language=Romanian|accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080403230850/http://www.romanialibera.ro/a94321/zona-metropolitana-bucuresti-va-fi-gata-peste-10-ani.html|archivedate=ngày 3 tháng 4 năm 2008|df=-all}}</ref><ref>{{Chú thích web|ngôn ngữ=Romanian|url=http://www.zmb.ro/main.php|tiêu đề=Official site of Metropolitan Zone of Bucharest Project|ngày truy cập=ngày 31 tháng 8 năm 2008|url hỏng=yes|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080902224547/http://www.zmb.ro/main.php|ngày lưu trữ=ngày 2 tháng 9 năm 2008|df=-all}}</ref>. 19 thành phố khác có dân số trên 100.000 người như: Cluj-Napoca và Timișoara với hơn 300.000 dân, Iași, Constanța, Craiova và Brașov với hơn 250.000 dân, và Galați và Ploiești với hơn 200.000 người<ref name="INSSER" />. Các khu vực đô thị đã được thiết lập cho hầu hết các thành phố này.
<noinclude>{{pp-semi-template|small=yes}}</noinclude>
{{Largest cities
Dòng 416:
[[Mẫu giáo]] là tùy chọn dưới sáu tuổi. Học tập bắt buộc bắt đầu từ sáu tuổi, với "năm học chuẩn bị" (''clasa pregătitoare'') để vào lớp một. Việc bắt buộc đi học cho đến lớp mười (tương ứng với mười sáu hay mười bảy tuổi). Chu kỳ giáo dục của một học sinh kết thúc vào lớp mười hai, khi sinh viên tốt nghiệp đại học. Giáo dục đại học được sắp xếp vào Khu vực Giáo dục Đại học Châu Âu. Ngoài hệ thống giáo dục chính thức, gần đây đã được thêm vào hệ thống tư nhân, dạy kèm, bán pháp lý và không chính thức.
 
Giáo dục đại học phù hợp với khu vực giáo dục đại học châu Âu. Kết quả của nghiên cứu đánh giá [[Programme for International Student Assessment|PISA]] tại các trường trong năm 2012 đã đưa România lên hạng 45 trong số 65 nước tham gia<ref>{{cite report|url=http://www.hotnews.ro/stiri-esential-16124454-publicat-rezultatele-testelor-pisa-2012-romania-ocupa-locul-45-matematica.htm|title=Rezultate PISA 2012: Aproape 40% dintre elevii romani au dificultati sa citeasca si sa inteleaga un text si pot rezolva doar exercitii de baza la Matematica|publisher=[[Hotnews.ro]]|date=ngày 3 tháng 12 năm 2013|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150409170909/http://www.hotnews.ro/stiri-esential-16124454-publicat-rezultatele-testelor-pisa-2012-romania-ocupa-locul-45-matematica.htm|archivedate=ngày 9 tháng 4 năm 2015|df=-all}}</ref> và năm 2016 chính phủ România đã công bố số liệu thống kê cho thấy 42% trẻ 15 tuổi không biết đọc<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nineoclock.ro/over-40pct-of-romanias-children-struggling-with-functional-literacy/|tiêu đề=Over 40pct of Romania’s children struggling with functional literacy {{!}} Nine O`Clock|website=www.nineoclock.ro-US|accessdateaccess-date =ngày 21 tháng 5 năm 2017|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171010095254/http://www.nineoclock.ro/over-40pct-of-romanias-children-struggling-with-functional-literacy/|ngày lưu trữ=ngày 10 tháng 10 năm 2017|df=-all}}</ref>. mặc dù România thường giành huy chương trong các kỳ thi olympic toán học<ref>{{Chú thích web|url=http://www.romania-insider.com/romanias-brains-rank-first-in-europe-10th-in-the-world-after-math-olympiad/60686/|tiêu đề=Romania's brains rank first in Europe, 10th in the world after Math Olympiad|nhà xuất bản=romania-insider.com|ngày=ngày 16 tháng 7 năm 2012|ngôn ngữ=Romanian|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120718081702/http://www.romania-insider.com/romanias-brains-rank-first-in-europe-10th-in-the-world-after-math-olympiad/60686/|ngày lưu trữ=ngày 18 tháng 7 năm 2012|df=-all}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://business-review.eu/featured/romanian-students-win-four-medals-two-gold-at-the-european-girls-mathematical-olympiad-60542|tiêu đề=Romanian students win four medals, two gold, at the European Girls Mathematical Olympiad|nhà xuất bản=business-review.eu|ngày=ngày 16 tháng 4 năm 2014|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150409190820/http://business-review.eu/featured/romanian-students-win-four-medals-two-gold-at-the-european-girls-mathematical-olympiad-60542|ngày lưu trữ=ngày 9 tháng 4 năm 2015|df=-all}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.agerpres.ro/english/2014/03/11/romanian-students-win-32-medals-at-seemous-international-mathematical-olympiad-10-34-49|tiêu đề=Romanian students win 32 medals at SEEMOUS International Mathematical Olympiad|nhà xuất bản=[[AGERPRES]]|ngày=ngày 11 tháng 3 năm 2014|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150408223234/http://www.agerpres.ro/english/2014/03/11/romanian-students-win-32-medals-at-seemous-international-mathematical-olympiad-10-34-49|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 4 năm 2015|df=-all}}</ref>. [[Đại học Alexandru Ioan Cuza]] tại Iași, [[đại học Babeș-Bolyai Cluj-Napoca]], [[đại học Bucharest]] và [[Đại học Tây Timișoara]] đã được đưa vào bảng xếp hạng top 800 của tạp chí [[QS World University Rankings]]<ref>{{Chú thích web |url=http://www.topuniversities.com/university-rankings/world-university-rankings/2013#sorting=rank+region=+country=+faculty=+stars=false+search= |tiêu đề=QS World University Rankings 2013 |nhà xuất bản=topuniversities.com |ngày=October 2013 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161021124625/http://www.topuniversities.com/university-rankings/world-university-rankings/2013#sorting=rank+region=+country=+faculty=+stars=false+search= |ngày lưu trữ=ngày 21 tháng 10 năm 2016 |df=-all }} All four universities are ranked at 700+ which means they are ranked among the 701–800 places.</ref>.
 
România có một hệ thống y tế toàn cầu và tổng chi tiêu y tế chiếm khoảng 5% GDP nước này<ref>[http://www.mediafax.ro/economic/ritli-bugetul-ministerului-sanatatii-pe-anul-2012-poate-asigura-asistenta-cel-putin-la-nivelul-anului-precedent-9041616 "Ritli: Ministry of Health budget for 2012 can provide the assistance at least at the level of previous year"], ''Mediafax.ro''</ref>. Nó bao gồm khám bệnh, bất kỳ can thiệp phẫu thuật và chăm sóc y tế sau phẫu thuật nào, cũng như cung cấp các loại thuốc miễn phí hoặc trợ cấp cho nhiều loại bệnh khác nhau. Nhà nước có nghĩa vụ tài trợ cho các bệnh viện công và phòng khám. Nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong là bệnh tim mạch và ung thư. Các bệnh truyền nhiễm như bệnh lao, giang mai hoặc viêm gan siêu vi, phổ biến hơn ở Tây Âu<ref>[http://www.romanialibera.ro/stil-de-viata/sanatate/romania-locul-4-in-europa-la-tbc-193014.html "Romania, 4th in Europe in TB"], ''România Liberă''</ref>. Năm 2010, Romania có 428 bệnh viện công và 25 bệnh viện tư nhân<ref>[https://web.archive.org/web/20130208111513/http://www.wall-street.ro/articol/Economie/133347/bolnavii-nostri-vs-ai-lor-cate-spitale-are-romania-fata-de-alte-state-ue.html "Our patients vs. theirs: How many hospitals has Romania compared to other EU countries"], ''Wall-Street.ro'' Acessado em 8 de outubro de 2015.</ref>, với 6,2 giường trên 1.000 dân<ref>[http://www.romanialibera.ro/stil-de-viata/sanatate/mai-putine-paturi-de-spital-pentru-romanii-bolnavi-217760.html "Fewer hospital beds for sick Romanians"],''România Liberă''</ref> và hơn 200.000 nhân viên y tế, trong đó có hơn 52.000 bác sĩ<ref>[https://statistici.insse.ro/shop/index.jsp?page=tempo3&lang=ro&ind=SAN104A "Personalul medico-sanitar pe categorii, forme de proprietate, sexe, macroregiuni, regiuni de dezvoltare și județe"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070623153028/https://statistici.insse.ro/shop/index.jsp?page=tempo3&lang=ro&ind=SAN104A |date =2007-06- ngày 23 tháng 6 năm 2007}}, ''Institutul Național de Statistică''</ref>. Trong năm 2013, tỷ suất di cư y tế cao hơn so với mức trung bình của châu Âu là 2,5% 9%<ref>[https://adevarul.ro/news/societate/de-profesie-medic-romania-incearca-ministrul-nicolaescu-sa-i-tina-doctori-tara-1_515adafb00f5182b85780fa8/index.html "«De profesie: medic în România». Cum încearcă ministrul Nicolăescu să-i țină pe doctori în țară"], ''Adevărul'', 2 de abril de 2013</ref>.
 
==Địa lý==
Dòng 435:
Với diện tích 238.391&nbsp;km², România là quốc gia lớn nhất ở Đông Nam Âu và lớn thứ mười hai ở châu Âu<ref name="statistical">{{Chú thích web|url=http://www.insse.ro/cms/files/pdf/ro/cap1.pdf|tiêu đề=Geography, Meteorology and Environment|năm=2004|nhà xuất bản=Romanian Statistical Yearbook|ngôn ngữ=Romanian|ngày truy cập=ngày 7 tháng 9 năm 2009|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070927210503/http://www.insse.ro/cms/files/pdf/ro/cap1.pdf|ngày lưu trữ=ngày 27 tháng 9 năm 2007|df=-all}}</ref>, nằm giữa vĩ độ 43° và 49°N và kinh độ 20° và 30°E. Nước này giáp với [[Hungary]] về phía tây bắc, [[Moldova]] và [[Ukraina]] về phía đông bắc, [[Sông Danube]] ở phía nam là biên giới tự nhiên giữa România và [[Bulgaria]], đồng thời cũng là biên giới giữa [[Serbia]] và nước này. [[Dãy núi Karpat]] chiếm phần lớn phía tây của đất nước, đỉnh cao nhất là Moldoveanu (2.544 m)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.aboutromania.com/geography.html|tiêu đề=Romania Geography|nhà xuất bản=aboutromania.com|ngày truy cập=ngày 4 tháng 4 năm 2015|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150328120717/http://www.aboutromania.com/geography.html|ngày lưu trữ=ngày 28 tháng 3 năm 2015|df=-all}}</ref>. Khoảng 47% diện tích đất của quốc gia được bao phủ bởi các [[hệ sinh thái tự nhiên]] và [[bán tự nhiên]]<ref name="biodiversity">{{Chú thích web|url=http://enrin.grida.no/biodiv/biodiv/national/romania/robiodiv.htm |tiêu đề=Romania's Biodiversity |nhà xuất bản=Ministry of Waters, Forests and Environmental Protection of Romania (via enrin.grida.no) |ngày truy cập=ngày 10 tháng 1 năm 2008 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080210141053/http://enrin.grida.no/biodiv/biodiv/national/romania/robiodiv.htm |ngày lưu trữ=ngày 10 tháng 2 năm 2008 |df= }}</ref>.
 
47% lãnh thổ của România bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và bán tự nhiên<ref name=biodiversity>{{citeweb|url=http://enrin.grida.no/biodiv/biodiv/national/romania/robiodiv.htm|title=Romania's Biodiversity|publisher=Ministry of Waters, Forests and Environmental Protection of Romania|accessdateaccess-date = ngày 10 tháng 1 năm 2008}}</ref>. Vì gần một nửa rừng ở România (13% lãnh thổ) đã được thiết lập để bảo vệ lưu vực thay vì sản xuất, România là một trong những nước có mật độ rừng lớn nhất châu Âu<ref name=biodiversity/>. Khoảng 10.000&nbsp;km² (khoảng 5% tổng diện tích) là các khu bảo tồn, bao gồm 13 vườn quốc gia và ba khu dự trữ sinh quyển<ref name="biodiversity" /><ref>{{Chú thích web |url=http://www.envir.ee/programmid/pharecd/soes/romania/html/biodiversity/ariiprot/protarea.htm |tiêu đề=Protected Areas in Romania |nhà xuất bản=Romanian Ministry of Waters, Forests and Environmental Protection (via envir.ee) |ngày truy cập=ngày 10 tháng 1 năm 2008 |url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20071117061753/http://www.envir.ee/programmid/pharecd/soes/romania/html/biodiversity/ariiprot/protarea.htm |ngày lưu trữ=ngày 17 tháng 11 năm 2007}}</ref>. Đã xác định được 3.700 loài [[thực vật thủy sinh]], 74 loài đã tuyệt chủng, 39 loài nguy cấp, 171 loài dễ bị tổn thương và 1.253 loài quý hiếm<ref name="flora">{{Chú thích web|url=http://enrin.grida.no/htmls/romania/soe2000/rom/cap5/ff.htm |tiêu đề=Flora si fauna salbatica |nhà xuất bản=enrin.grida.no |ngôn ngữ=Romanian |ngày truy cập=ngày 7 tháng 9 năm 2009 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090223142209/http://enrin.grida.no/htmls/romania/soe2000/rom/cap5/ff.htm |ngày lưu trữ=ngày 23 tháng 2 năm 2009 |df= }}</ref>. Hệ động vật bao gồm 33.792 loài. Trong đó: 33.085 loài [[động vật không xương sống]], 707 [[động vật có xương sống]]<ref name="flora" />, gần 400 loài động vật có vú, chim, bò sát và lưỡng cư <ref>{{Chú thích web |url=http://earthtrends.wri.org/pdf_library/country_profiles/bio_cou_642.pdf |định dạng=PDF |tiêu đề=EarthTrends: Biodiversity and Protected Areas – Romania |ngày truy cập=ngày 10 tháng 1 năm 2008 |url hỏng=yes |url lưu trữ= https://web.archive.org/web/20070926191841/http://earthtrends.wri.org/pdf_library/country_profiles/bio_cou_642.pdf |ngày lưu trữ=ngày 26 tháng 9 năm 2007}}</ref>. khoảng 50% [[Gấu nâu]] châu Âu (không kể [[Nga]])<ref name="carnivoreconservation.org">{{Chú thích web|url=http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/bears.pdf|định dạng=PDF|tiêu đề=Bears. Status Survey and Conservation Action Plan.|ngày truy cập=ngày 2 tháng 10 năm 2014|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150923200609/http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/bears.pdf|ngày lưu trữ=ngày 23 tháng 9 năm 2015|df=-all}}</ref> và 20% [[chó sói]] đều tập trung tại quốc gia này<ref>{{Chú thích web |url=http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/canids.pdf |định dạng=PDF |tiêu đề=Canids: Foxes, Wolves, Jackals and Dogs. Status Survey and Conservation Action Plan |nhà xuất bản=IUCN/SSC Canid Specialist Group |ngày truy cập=ngày 2 tháng 10 năm 2014 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150923200655/http://www.carnivoreconservation.org/files/actionplans/canids.pdf |ngày lưu trữ=ngày 23 tháng 9 năm 2015 |df=-all }}</ref>.
 
Có 12 vườn quốc gia ở România và tổng cộng hơn 500 khu bảo tồn thiên nhiên. Hầu hết các khu bảo tồn nằm ở [[Dãy núi Karpat]], và chỉ có một số ít phục vụ như một địa điểm du lịch. [[Đồng bằng sông Danube]] được [[UNESCO]] công nhận là [[Di sản Thế giới]] và là vùng [[đất ngập nước]] lớn nhất [[châu Âu]]. [[Cổng Sắt]] trên biên giới Serbia và România có nhiều khung cảnh đẹp.
Dòng 461:
Giữa năm 2009 và 2013 nhiều công ty bị phá sản. Đất nước này thậm chí còn phải nhờ đến những gói cứu trợ của [[Liên minh châu Âu|EU]] và [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF]] (khoảng 20.000 triệu euro), điều này bắt nguồn từ một loạt các điều chỉnh và cải cách. Lớn nhất là cắt giảm 25% lương công chức và 15% lương hưu, gây ra một làn sóng biểu tình, buộc thủ tướng [[Emil Boc]] phải từ chức vào tháng 2 năm 2012<ref>https://elpais.com/economia/2015/10/02/actualidad/1443795099_892369.html</ref>. Trong năm 2017, GDP România khoảng 197,004 tỷ USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, trong khi tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống 5,5%. Dưới sự lãnh đạo của [[Sorin Grindeanu]], Thủ tướng România, Chính phủ đã giảm [[thuế giá trị gia tăng]], đồng thời tăng mức lương của công chức và người về hưu. [[Lạm phát]] vẫn ở mức dưới 3,5%<ref>[http://www.lavanguardia.com/lectores-corresponsales/20111219/54242240387/rumania-economia-crecimiento-pib.html Buenas cifras económicas en Rumanía<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[https://www.elconfidencial.com/economia/2017-08-17/pib-espana-lider-crecimiento-economia-recuperacion_1429611/ Economía: España no es el país de la UE que más crece: hay 15 estados que van más rápido. Noticias de Economía<!-- Bot generated title -->]</ref>.
 
Sản lượng công nghiệp tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước<ref>[https://web.archive.org/web/20130417223746/http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_PUBLIC/4-12042013-AP/EN/4-12042013-AP-EN.PDF Industrial production up by 0.4% in euro area and EU27|Eurostat]. Eurostat (ngày 12 tháng 4 năm 2013). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.</ref>. Các công ty lớn nhất trong nước bao gồm các hãng xe ô tô [[Dacia]], [[Petrom]], [[Rompetrol]], [[Ford România]], [[Electrica]], [[Romgaz]], [[RCS & RDS]] và [[Banca Transilvania]]<ref>{{chú thích web |last=Chirileasa |first=Andrei |url=http://www.romania-insider.com/top-20-companies-in-romania-by-turnover/124291/ |title=Top 20 companies in Romania by turnover |publisher=Romania-Insider.com |date=ngày 9 tháng 6 năm 2014 |accessdateaccess-date =ngày 15 tháng 8 năm 2014 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20140612001600/http://www.romania-insider.com/top-20-companies-in-romania-by-turnover/124291/ |archivedate=ngày 12 tháng 6 năm 2014 |df=dmy-all }}</ref>. Xuất khẩu chính của România là xe hơi, phần mềm, quần áo, các sản phẩm dệt may, máy móc công nghiệp, thiết bị điện và điện tử, sản phẩm luyện kim, nguyên liệu thô, thiết bị quân sự, dược phẩm, hóa chất, và các sản phẩm nông nghiệp (trái cây, rau và hoa). Thương mại chủ yếu tập trung vào các nước thành viên của [[Liên minh châu Âu]], với [[Đức]] và [[Ý]] là các đối tác thương mại lớn nhất. Số dư tài khoản ngân hàng trong năm 2012 được ước tính là −4,52% GDP<ref name="imf.org">{{chú thích web|url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2011/01/weodata/weorept.aspx?sy=2007&ey=2016&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=77&pr1.y=1&c=968&s=NGDP_RPCH%2CNGDPD%2CPPPGDP%2CPPPPC%2CPCPIPCH%2CLUR&grp=0&a=|title=IMF World Economic Outlook Database, April 2011 – Central and Eastern Europe|date=April 2011|publisher=IMF|accessdateaccess-date =ngày 27 tháng 4 năm 2011|url-status=live|archiveurl=https://web.archive.org/web/20111015040029/http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2011/01/weodata/weorept.aspx?sy=2007&ey=2016&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=77&pr1.y=1&c=968&s=NGDP_RPCH%2CNGDPD%2CPPPGDP%2CPPPPC%2CPCPIPCH%2CLUR&grp=0&a=|archivedate=ngày 15 tháng 10 năm 2011|df=dmy-all}}</ref>.
 
Đơn vị tiền tệ chính thức của România là '''leu'''. Quốc gia này gia dự kiến ​​sẽ thông qua đồng [[Euro]] vào năm 2022<ref>[http://www.abc.es/economia/abci-rumania-confia-adoptar-euro-2022-201708290245_noticia.html Rumanía confía en adoptar el euro en 2022<!-- Bot generated title -->]</ref>.
Dòng 467:
===Công nghiệp===
[[Tập tin:Dacia Duster Salon de l'Auto.jpg|trái|nhỏ|200x200px|[[Dacia Duster]] tại Triển lãm Mô tô Genève (2009).]]
România đã thành công trong việc phát triển viễn thông<ref>{{chú thích web|url=http://www.nineoclock.ro/romania-among-the-most-competitive-european-telecom-markets-in-terms-of-prices/|title=Romania, among the most competitive European telecom markets in terms of prices {{!}} Nine O`Clock|website=www.nineoclock.ro|language=en-US|accessdateaccess-date = ngày 26 tháng 10 năm 2017}}</ref>, hàng không vũ trụ<ref>{{chú thích web|url=http://www.ebrd.com/news/2016/aerospace-company-sonaca-spreads-its-wings-in-romania.html|title=Aerospace company Sonaca spreads its wings in Romania|website=www.ebrd.com|language=en|accessdateaccess-date = ngày 26 tháng 10 năm 2017}}</ref>, và các ngành chế tạo vũ khí<ref>{{chú thích web|url=https://www.romaniaexperience.com/turkeys-nuclear-weapons-in-romania-and-romanian-weapon-dealers/|title=Turkey's Nuclear Weapons in Romania and Romanian Weapon Dealers {{!}} Romania Experience|website=www.romaniaexperience.com|language=en-US|accessdateaccess-date = ngày 26 tháng 10 năm 2017}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.huffingtonpost.com/quora/what-is-romanias-position_b_5446273.html|title=What Is Romania's Position On Nuclear Weapons?|last=Quora|date = ngày 4 tháng 6 năm 2014 |website=Huffington Post|language=en-US|accessdateaccess-date = ngày 26 tháng 10 năm 2017}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.dsca.mil/major-arms-sales/romania-weapons-equipment-and-support-f-16-block-15-mlu-aircraft|title=Romania – Weapons, Equipment, and Support for F-16 Block 15 MLU Aircraft {{!}} The Official Home of the Defense Security Cooperation Agency|website=www.dsca.mil|language=en|accessdateaccess-date = ngày 26 tháng 10 năm 2017}}</ref>. Công nghiệp và xây dựng chiếm 32% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vào năm 2018. Các ngành công nhiệp sử dụng 26,4% lực lượng lao động. Với việc sản xuất hơn 600.000 xe trong năm 2018, România là nhà sản xuất ô tô lớn thứ sáu ở châu Âu. Hãng ôtô Dacia đang sản xuất hơn 1.000.000 xe mỗi năm (với 1 nhà máy ở [[Maroc]]).
 
Năm 2018, România là một trong những thị trường lớn nhất thế giới về máy móc, công cụ (5,3%). Các công ty có trụ sở tại România như [[Automobile Dacia]], [[Ford]], [[Petrom]], [[Rompetrol]] và [[Bitdefender]] nổi tiếng khắp châu Âu. Tuy nhiên, các công ty sản xuất nhỏ và vừa vẫn chiếm phần lớn trong lĩnh vực sản xuất. Các công ty này sử dụng hai phần ba lực lượng lao động România. Sản lượng công nghiệp của România dự kiến sẽ tăng 7% trong năm 2018, trong khi sản lượng nông nghiệp dự kiến tăng 12%. Tiêu thụ cũng được dự kiến sẽ tăng 11% về mặt tổng thể, tiêu dùng cá nhân tăng 14,4% và tiêu thụ tập thể tăng 10,4%. Nhu cầu trong nước dự kiến tăng 12,7%.
 
Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp là yếu tố chính cho sự phát triển kinh tế. Năm 2018 ngành công nghiệp sản xuất chiếm khoảng 35% tổng sản phẩm quốc nội và 29% lực lượng lao động. Được hưởng lợi từ sự khuyến khích mạnh mẽ trong nước và viện trợ nước ngoài, các nhà công nghiệp của Bucharest đã giới thiệu các công nghệ hiện đại vào các cơ sở sản xuất hiện đại hoặc nhanh chóng, tăng sản lượng hàng hóa - đặc biệt là các mặt hàng để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Kết quả là, ngành công nghiệp dự kiến sẽ tăng 7,1% vào năm 2018<ref>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ro.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdateaccess-date = ngày 26 tháng 3 năm 2013}}</ref>.
 
Các ngành công nghiệp nặng nói chung tập trung ở phía nam của đất nước. Các nhà máy ở [[Bucharest]] đã đóng góp hơn 25 % tất cả các giá trị gia tăng sản xuất vào năm 2018; cùng với các nhà máy ở xung quanh [[Ilfov]], các nhà máy ở khu vực Bucharest đã sản xuất 26% tổng sản lượng trong năm đó. Các nhà máy ở Bucharest sử dụng 18% trong số 3,1 triệu công nhân nhà máy của cả nước.
Dòng 479:
Theo INSSE, tổng số mạng lưới đường bộ của România ước tính năm 2015 khoảng 86.080&nbsp;km<ref name="INSSE">{{Chú thích web |url=http://www.insse.ro/cms/sites/default/files/com_presa/com_pdf/lung_cailor_transp15r_1.pdf |tiêu đề=Length of roads in Romania 2015 |nhà xuất bản=INSSE |ngày truy cập=ngày 16 tháng 3 năm 2017 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20161113231241/http://www.insse.ro/cms/sites/default/files/com_presa/com_pdf/lung_cailor_transp15r_1.pdf |ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 11 năm 2016 |df=-all }}</ref>. [[Ngân hàng Thế giới]] ước tính mạng lưới đường sắt vào khoảng 22,298&nbsp;km - mạng lưới đường sắt lớn thứ tư ở châu Âu<ref name="Railway">{{Chú thích web|url=http://www.cfr.ro/jf/romana/0208/retea.htm |tiêu đề=Reteaua feroviara |ngôn ngữ=Romanian |nhà xuất bản=cfr.to |ngày truy cập=ngày 6 tháng 9 năm 2009 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090608211134/http://www.cfr.ro/jf/romana/0208/retea.htm |ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 6 năm 2009 }}</ref>. Ngành vận tải đường sắt giảm mạnh sau năm 1989, và ước tính có 99 triệu hành khách vào năm 2004; nhưng gần đây đã phát triển nhanh chóng do cải tiến cơ sở hạ tầng và tư nhân hóa từng phần<ref name="Europaworld">{{chú thích sách|encyclopedia=The Europa World Year Book|year=2007|volume=2|edition=48|publisher=Routledge|location=London and New York|title=Romania|pages=3734–3759|isbn=978-1-85743-412-5}}</ref>, chiếm 45% vận tải hành khách và hàng hóa trong nước<ref name="Europaworld" />. Tàu điện ngầm Bucharest được khai trương vào năm 1979 với 61,41&nbsp;km, lượng hành khách trung bình trong năm 2007 là 600.000 người trong suốt tuần làm việc<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sfin.ro/articol_8634/transferul_metrorex_la_primaria_capitalei_a_incins_spiritele.html |tiêu đề=Metrorex ridership |ngôn ngữ=Romanian |nhà xuất bản=Financial Week newspaper |ngày=ngày 23 tháng 4 năm 2007 |ngày truy cập=ngày 31 tháng 8 năm 2008 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080516140935/http://www.sfin.ro/articol_8634/transferul_metrorex_la_primaria_capitalei_a_incins_spiritele.html |ngày lưu trữ=ngày 16 tháng 5 năm 2008 }}</ref>. Có 16 sân bay thương mại quốc tế, với năm sân bay quốc tế: [[Henri Coandă]], [[Sân bay Quốc tế Aurel Vlaicu]], [[Sân bay Quốc tế Timișoara]], [[Sân bay Quốc tế Constanta]] và [[Sân bay Quốc tế Sibiu]], có khả năng vận chuyển máy bay thân rộng. Hơn 9.2 triệu hành khách đã bay qua sân bay quốc tế [[Henri Coandă]] của [[Bucharest]] vào năm 2015<ref>[http://www.anna.aero/wp-content/uploads/european-airports.xls Ann.aero database] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170326185002/http://www.anna.aero/wp-content/uploads/european-airports.xls |date=ngày 26 tháng 3 năm 2017 }}</ref>.
 
România là nước xuất khẩu năng lượng điện và đứng thứ 48 trên thế giới về tiêu thụ lượng điện năng<ref name=eia>{{Chú thích web|url=[[List of countries by electricity consumption]] |tiêu đề=List of countries by electricity consumption |ngày= |ngày truy cập=ngày 20 tháng 2 năm 2017}}</ref>{{Better source|reason=per WP:CIRCULAR|date=May 2017}}. Khoảng '''1/3''' năng lượng sản xuất đến từ các nguồn năng lượng tái tạo, chủ yếu là thủy điện<ref>{{Chú thích web|url=http://www.minind.ro/energie/PNAER_final.pdf |tiêu đề=Archived copy |ngày truy cập=ngày 9 tháng 8 năm 2014 |url hỏng=yes |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20151211040927/https://www.minind.ro/energie/PNAER_final.pdf |ngày lưu trữ=ngày 11 tháng 12 năm 2015 |df= }}</ref>. Năm 2015, các nguồn năng lượng chính là than (28%), thủy điện (30%), hạt nhân (18%) và hydrocacbonhydrocarbon (14%)<ref>{{Chú thích web |url=http://www.hidroelectrica.ro/rapoarte/Raport_Anual_2015_RO.pdf |tiêu đề=Raport Anual 2015 energie |định dạng=PDF |ngày= |ngày truy cập=ngày 20 tháng 2 năm 2017 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171010095255/http://www.hidroelectrica.ro/rapoarte/Raport_Anual_2015_RO.pdf |ngày lưu trữ=ngày 10 tháng 10 năm 2017 |df=-all }}</ref>. România là một trong những năng lực lọc dầu lớn nhất ở Đông Âu, mặc dù sản lượng dầu và khí thiên nhiên đã giảm trong hơn một thập kỷ<ref name=eia />. Với một trong những trữ lượng dầu thô và đá phiến lớn nhất ở châu Âu<ref name=eia />, nó là một trong những nước độc lập về năng lượng nhất trong Liên minh châu Âu<ref>{{Chú thích web |tác giả 1=Ana Hontz-Ward |url=http://www.voanews.com/content/romania-expects-energy-independence-despite-ukraine-crisis/1956837.html |tiêu đề=Romania Expects to be Energy Independent Despite Ukraine Crisis |nhà xuất bản=Voanews.com |ngày= |ngày truy cập=ngày 15 tháng 8 năm 2014 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140818030644/http://www.voanews.com/content/romania-expects-energy-independence-despite-ukraine-crisis/1956837.html |ngày lưu trữ=ngày 18 tháng 8 năm 2014 |df=-all }}</ref>, và đang tìm cách mở rộng hơn nữa nhà máy điện hạt nhân của mình tại [[Cernavodă]]<ref>{{Chú thích web |url=http://economie.hotnews.ro/stiri-energie-16428344-contractul-pentru-unitatile-3-4-centrala-nucleara-cernavoda-parafa-mai-chinezii-vor-avea-51-din-actiuni-nicolae-moga-psd.htm |tiêu đề=Contractul pentru unitatile 3 si 4 de la centrala nucleara Cernavoda se va parafa in mai. Chinezii v-or avea 51% din actiuni – Nicolae Moga (PSD) – Energie – HotNews.ro |nhà xuất bản=Economie.hotnews.ro |ngày= |ngày truy cập=ngày 15 tháng 8 năm 2014 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140819090341/http://economie.hotnews.ro/stiri-energie-16428344-contractul-pentru-unitatile-3-4-centrala-nucleara-cernavoda-parafa-mai-chinezii-vor-avea-51-din-actiuni-nicolae-moga-psd.htm |ngày lưu trữ=ngày 19 tháng 8 năm 2014 |df=-all }}</ref>.
 
Có gần 18,3 triệu lượt kết nối với Internet vào tháng 6 năm 2014<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gandul.info/it-c/numarul-conexiunilor-la-internet-a-crescut-cu-22-8-cate-milioane-de-romani-au-acces-la-internet-13701212|tiêu đề=Numărul conexiunilor la internet a crescut cu 22,8%. Câte milioane de români au acces la internet|nhà xuất bản=[[Gândul]]|ngày=ngày 4 tháng 12 năm 2014|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150409080533/http://www.gandul.info/it-c/numarul-conexiunilor-la-internet-a-crescut-cu-22-8-cate-milioane-de-romani-au-acces-la-internet-13701212|ngày lưu trữ=ngày 9 tháng 4 năm 2015|df=-all}}</ref>. Theo [[Bloomberg]], năm 2013 România xếp thứ 5 trên thế giới, và theo [[The Independent]], đứng thứ nhất ở châu Âu với tốc độ hóa internet<ref>[https://www.statista.com/chart/3348/europes-fastest-downloaders/ • Chart: Blistering BroadBand: Europe's fastest downloaders -> Statista<!-- Bot generated title -->] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170222110431/https://www.statista.com/chart/3348/europes-fastest-downloaders/ |date=ngày 22 tháng 2 năm 2017 }}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.bloomberg.com/slideshow/2013-01-23/top-10-countries-with-the-fastest-internet.html#slide7|tiêu đề=Top 10: Where to Find the World's Fastest Internet|nhà xuất bản=[[Bloomberg L.P.|Bloomberg]]|ngày=ngày 23 tháng 1 năm 2013|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20160628104937/http://www.bloomberg.com/slideshow/2013-01-23/top-10-countries-with-the-fastest-internet.html#slide7|ngày lưu trữ=ngày 28 tháng 6 năm 2016|df=-all}}</ref>, theo Timișoara được xếp hạng cao nhất trên thế giới<ref name=Akamai>{{Chú thích web|url=http://www.romania-insider.com/romanian-city-comes-out-first-in-the-world-in-internet-download-speed-ranking/103102/|tiêu đề=Romanian city comes out first in the world in Internet download speed ranking|nhà xuất bản=Net Index|ngày=ngày 3 tháng 7 năm 2013|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130706191940/http://www.romania-insider.com/romanian-city-comes-out-first-in-the-world-in-internet-download-speed-ranking/103102/|ngày lưu trữ=ngày 6 tháng 7 năm 2013|df=-all}}</ref>.
Dòng 488:
România có một cảnh quan đa dạng, bao gồm [[Dãy núi Karpat]], bờ [[Biển Đen]] và [[đồng bằng sông Danube]]<ref>[http://whc.unesco.org/en/list/588 UNESCO - Delta Dunării - Accesat la data de 05.05.2009]</ref>, Các làng România thường giữ lối sống truyền thống. România có rất nhiều kiến trúc tôn giáo, một số thị trấn và lâu đài thời trung cổ<ref>[http://www.romanianmonasteries.org/ro/romania Romanian Monasteries] - Turismul în România - Accesat la data de 27.02.2009</ref>.
 
Du lịch ở România tập trung vào cảnh quan thiên nhiên và lịch sử phong phú của nó, đóng góp quan trọng cho nền kinh tế của đất nước. Năm 2006, du lịch trong nước và quốc tế cung cấp 4,8% GDP và khoảng nửa triệu lao động (5,8% tổng số lao động)<ref>{{citat web|url=http://www.weforum.org/pdf/tourism/Romania.pdf|format=PDF|publisher=World Economic Forum|title=Country/Economy Profiles: Romania, Travel&Tourism|accessdateaccess-date = ngày 11 tháng 1 năm 2008}}</ref>. Sau thương mại, du lịch là ngành quan trọng thứ hai của ngành dịch vụ. Trong số các lĩnh vực kinh tế của România, du lịch là ngành năng động và phát triển nhanh chóng, và cũng được đặc trưng bởi tiềm năng lớn để mở rộng<ref>[http://www.wall-street.ro/articol/Turism/26256/Numarul-turistilor-straini-care-vor-alege-Romania-pentru-vacanta-va-creste.html Wall Street] - ''Numărul turiștilor străini care vor alege România pentru vacanță va crește'' - Accesat la data de 27.02.2009</ref>. Theo ước tính của ''[[World Travel and Tourism Council|Hội đồng Du lịch & Du lịch Thế giới]]'', România đứng thứ 4 trong số các nước du lịch phát triển nhanh chóng, với tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 8% từ năm 2007 đến năm 2016<ref>{{citat web|title=WTTC spells out policy recommendations for Romania to tap travel and tourism potential|publisher=WTTC|url=http://www.wttc.travel/eng/News_and_Events/Press/Press_Releases_2006/WTTC_spells_out_recommendations_for_Romania/index.php|accessdateaccess-date = ngày 11 tháng 1 năm 2008}}</ref>. Lượng khách du lịch tăng từ 4,8 triệu người năm 2002, 6,6 triệu trong năm 2004. Ngoài ra, trong năm 2005, du lịch România thu được 400 triệu euro<ref>{{citat web|url= http://www.gandul.info/social/turismul-atras-2005-investitii-400-milioane-euro.html?3932;255059|publisher=''Gândul''|title=Turismul a atras în 2005 investiții de 400 milioane de euro|accessdateaccess-date = ngày 11 tháng 1 năm 2008}}</ref>.
 
Trong những năm gần đây, Romania đã trở thành một điểm đến ưa thích của nhiều người châu Âu (hơn 60%<ref>[http://www.business-point.ro/turism/318/numarul-turistilor-straini-sositi-in-romania-a-crescut.html Business Point] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20111128210518/http://www.business-point.ro/turism/318/numarul-turistilor-straini-sositi-in-romania-a-crescut.html |date =2011-11- ngày 28 tháng 11 năm 2011}} - ''Numărul turiștilor străini sosiți în România a crescut'' - Accesat la data de 27.02.2009</ref> du khách nước ngoài đến từ các nước EU), sánh ngang và đang trong cuộc cạnh tranh với các nước khác như [[Bulgaria]], [[Hy Lạp]], [[Ý]] và [[Tây Ban Nha]]. Các khu du lịch như [[Mangalia]], [[Saturn, Constanța|Saturn]], [[Venus, Constanța|Venus]], [[Neptun, Constanța|Neptun]], [[Olimp, Constanța|Olimp]] và [[Mamaia]] (đôi khi được gọi là ''Riviera Română'') là một trong những điểm du lịch chính trong mùa hè<ref>{{citat web|url=http://www.unseenromania.com/places-to-go-romania/tan-and-fun-at-the-black-sea.html|title=Tan and fun at the Black Sea|publisher=UnseenRomania|accessdateaccess-date = ngày 10 tháng 1 năm 2008}}</ref>. Vào mùa đông, khu nghỉ mát trượt tuyết trên Thung lũng Prahova và Poiana Brasov là điểm đến yêu thích của du khách nước ngoài<ref>[http://www.ici.ro/romania/ro/turism/c_vprahova.html ICI] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100330000915/http://www.ici.ro/romania/ro/turism/c_vprahova.html |date =2010-03- ngày 30 tháng 3 năm 2010}} - Valea Prahovei - Accesat la 28.02.2009</ref><ref>[http://www.ziare.com/Mii_de_turisti_pe_Valea_Prahovei-681818.html Ziare.com] - Mii de turiști pe Valea Prahovei - Accesat la data de 28.02.2009</ref>. Nhiều thành phố cổ ở Transylvania như [[Sibiu]], [[Brasov]], [[Sighisoara]], [[Cluj-Napoca]] và [[Targu Mures]] đã trở thành điểm du lịch lớn. Gần đây, du lịch nông thôn cũng đã phát triển, tập trung vào việc thúc đẩy văn hóa dân gian và truyền thống<ref>{{chú thích báo|publisher=Romania Libera|date = ngày 5 tháng 7 năm 2008 |title= Turismul renaște la țară|url=http://www.romanialibera.ro/a128995/turismul-renaste-la-tara.html| accessdateaccess-date = ngày 28 tháng 8 năm 2008}}</ref>. [312] Các điểm tham quan chính là [[Lâu đài Bran]], các [[Các nhà thờ Moldavia|nhà thờ gỗ bắc Moldavia]], [[các nhà thờ bằng gỗ Transylvania]] và [[nghĩa trang Merry]] ở Săpânţa<ref>{{citat web|url=http://www.ruraltourism.ro/|publisher=RuralTourism.ro|title=Bine ati venit pe site-ul de promovare a pensiunilor agroturistice din Romania !!!|accessdateaccess-date = ngày 28 tháng 8 năm 2008}}</ref>. Các điểm du lịch tự nhiên, chẳng hạn như đồng bằng sông Danube, Cổng Sắt, [[hang Scarisoara]] và các hang động khác trong [[dãy núi Apuseni]]<ref name="Enciclopedia statelor lumii"/>.
 
Bởi các chức năng phức tạp của nó, vị trí trong nước và nhiều mặt giá trị lịch sử, kiến trúc, [[Bucharest]] là một trong những trung tâm du lịch chính ở România<ref name="Enciclopedia statelor lumii">Horia C. Matei, Ion Nicolae, Silviu Neguț, Caterina Radu, ''Enciclopedia statelor lumii'', ediția a VII-a, București, Editura Meronia, 2001 - ISBN 973-99451-5-6</ref><ref>[http://www.infotravelromania.ro/bucuresti.html Info Travel Romania] - București, Turism - Accesat la data de 27.02.2009</ref>. Bucharest được đặc trưng bởi sự pha trộn giữa các phong cách kiến trúc, Curtea Veche, phần còn lại của cung điện Vlad Impaler - là người sáng lập của thành phố và cũng là nguồn cảm hứng cho nhân vật [[Dracula]], Các nhà thờ Chính thống giáo thuộc phong cách Second Empire, các kiến trúc chịu sử ảnh hưởng của chủ nghĩa Stalin, với Cung điện Quốc hội, một tòa nhà khổng lồ với sáu nghìn phòng, là tòa nhà lớn thứ hai trên thế giới sau [[Ngũ Giác Đài]]<ref>[http://www.turism.ro/bucuresti.php Turism în România] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180328030213/http://www.turism.ro/bucuresti.php |date =2018-03- ngày 28 tháng 3 năm 2018}} - ''București, o combinație eclectică de stiluri'' - Accesat la data de 27.02.2009</ref>.
 
Trong số các điểm tham quan quan trọng nhất của Bucharest là: România Athenaeum, Arc de Triomphe, Ngân hàng Cung điện Quốc gia, Nhà hát Quốc gia, Đại học Bucharest, Cismigiu Gardens, Vườn Bách thảo, Công viên Herastrau, Bảo tàng Village, Bảo tàng Nghệ thuật Quốc gia România, Bảo tàng Quốc gia Lịch sử, Bảo tàng Quốc gia Grigore Antipa, Nhà thờ Stavropoleos...<ref>[http://www.travelworld.ro/romania/bucuresti/atractii_turistice_bucuresti.php Travel World] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110227151932/http://www.travelworld.ro/romania/bucuresti/atractii_turistice_bucuresti.php |date =2011-02- ngày 27 tháng 2 năm 2011}} - Atracții turistice din București - Accesat la data de 27.02.2009</ref><ref>[http://www.miculparis.ro/turistice/turul_bucurestiului.html Micul Paris] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180830201746/http://www.miculparis.ro/turistice/turul_bucurestiului.html |date =2018-08- ngày 30 tháng 8 năm 2018}} - Turul Bucureștiului - Accesat la data de 27.02.2009</ref> Ngoài ra, tại đây, Hội chợ Du lịch Romania được tổ chức hàng năm<ref>[http://www.targuldeturism.ro/ Târgul de turism] - Romexpo - Accesat la data de 27.02.2009</ref><ref>[http://www.adevarul.ro/articole/vacante-nationale-la-targul-de-turism-bucuresti.html Ziarul Adevărul]{{Liên kết hỏng|date =2021-06- ngày 28 tháng 6 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }} - ''Vacanțe naționale, la Târgul de Turism București'' - Accesat la data de 27.02.2009</ref>.
 
=== Khoa học và công nghệ ===
Dòng 518:
[[Chủ đề nguồn gốc người România]] được thảo luận vào khoảng cuối thế kỷ 18 giữa các học giả của [[trường Transylvania]]<ref name=iciculture>{{Chú thích web|url=http://www.ici.ro/romania/en/cultura/cultural_aspects.html |tiêu đề=Cultural aspects |nhà xuất bản=National Institute for Research & Development in Informatics, Romania |ngày truy cập=ngày 28 tháng 8 năm 2008 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080307182620/http://www.ici.ro/romania/en/cultura/cultural_aspects.html |ngày lưu trữ= ngày 7 tháng 3 năm 2008 |url hỏng=yes |df= }}</ref>. Một số nhà văn nổi tiếng đã xuất hiện trong thế kỷ 19, bao gồm [[George Cosbuc]], [[Ioan Slavici]], [[Mihail Kogălniceanu]], [[Vasile Alecsandri]], [[Nicolae Bălcescu]], [[Ion Luca Caragiale]], [[Ion Creangă]]. [[Mihai Eminescu]], sau này được coi là nhà thơ quốc gia România và Moldova lớn nhất và có ảnh hưởng nhất, đặc biệt là bài thơ ''[[Luceafărul]]''<ref>{{Chú thích web|ngôn ngữ=Romanian |url=http://www.ici.ro/romania/en/cultura/l_eminescu.html |tiêu đề=Mihai Eminescu |nhà xuất bản=National Institute for Research & Development in Informatics, Romania |ngày truy cập=ngày 20 tháng 1 năm 2008 |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071231163537/http://www.ici.ro/romania/en/cultura/l_eminescu.html |ngày lưu trữ=ngày 31 tháng 12 năm 2007 |url hỏng=yes |df= }}</ref>. Các nghệ sĩ România trong thế kỷ 20 được sự ca ngợi của quốc tế, bao gồm [[Tristan Tzara]], [[Marcel Janco]], [[Mircea Eliade]], [[Nicolae Grigorescu]], [[Marin Preda]], [[Liviu Rebreanu]]<ref>{{chú thích sách|last=Ștefănescu|first=Alex.|title=Nichita Stănescu, The Angel with a Book in His Hands|language=Romanian|publisher=Mașina de scris|year=1999|page=8|isbn=978-973-99297-4-5}}</ref>, [[Eugène Ionesco]], [[Emil Cioran]] và [[Constantin Brancusi]]. [[Elie Wiesel]] - người România gốc Do Thái sống sót sau đại diệt chủng [[Holocaust]] đã nhận giải Nobel Hòa bình vào năm 1986, trong khi trong khi nhà văn [[Herta Müller]] đã nhận được giải Nobel Văn học năm 2009.
 
Các họa sĩ nổi tiếng của România gồm [[Nicolae Grigorescu]], [[Ștefan Luchian]], [[Ion Andreescu Nicolae Tonitza]] và [[Theodor Aman]]. Các nhà soạn nhạc cổ điển România nổi tiếng của thế kỷ 19 và 20 bao gồm [[Ciprian Porumbescu]], [[Anton Pann]], [[Eduard Caudella]], [[Mihail Jora]], [[Dinu Lipatti]] và đặc biệt là [[George Enescu]]. Lễ hội George Enescu hàng năm được tổ chức tại [[Bucharest]] để tôn vinh các nhà soạn nhạc nổi tiếng của thế kỷ 20<ref>{{Chú thích web|url=http://www.enescusociety.org/georgeenescu.php|tiêu đề=George Enescu, the composer|nhà xuất bản=International Enescu Society|ngày truy cập=ngày 20 tháng 1 năm 2008|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071019234345/http://enescusociety.org/georgeenescu.php|ngày lưu trữ=ngày 19 tháng 10 năm 2007|df=-all}}</ref>. Các nhạc sĩ đương đại như [[Angela Gheorghiu]], [[Gheorghe Zamfir]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.cbc.ca/insite/SOUNDS_LIKE_CANADA/2006/1/17.html |date=ngày 17 tháng 1 năm 2006 |publisher=CBC Radio |title=Sounds Like Canada feat. Gheorghe Zamfir |accessdateaccess-date =ngày 31 tháng 8 năm 2008 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080428050304/http://www.cbc.ca/insite/SOUNDS_LIKE_CANADA/2006/1/17.html |archivedate=ngày 28 tháng 4 năm 2008 |url-status=dead |df= }}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.gheorghe-zamfir.com/English/diskographie-e.htm|nhà xuất bản=Gheorghe Zamfir, Official Homepage|tiêu đề=Gheorghe Zamfir, master of the pan pipe|ngày truy cập=ngày 20 tháng 1 năm 2008|url hỏng=yes|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071030182752/http://www.gheorghe-zamfir.com/English/diskographie-e.htm|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 10 năm 2007|df=-all}}</ref>, [[Inna]]<ref>{{Chú thích web|url=https://www.bbc.co.uk/music/artists/99efca32-eea1-45fb-92cb-8798976a9769|tiêu đề=Inna Biography|nhà xuất bản=BBC|ngày truy cập=ngày 26 tháng 10 năm 2013|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130605041033/http://www.bbc.co.uk/music/artists/99efca32-eea1-45fb-92cb-8798976a9769|ngày lưu trữ=ngày 5 tháng 6 năm 2013|df=-all}}</ref>, [[Alexandra Stan]]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.vh1.in/music/features/list/10-one-hit-wonders/alexandra-stan-mr-saxobeat |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140313115304/http://www.vh1.in/music/features/list/10-one-hit-wonders/alexandra-stan-mr-saxobeat |url-status=dead |ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 3 năm 2014 |tiêu đề=10 One-Hit Wonders to Be or Not to Be? |nhà xuất bản=vh1.i |ngày=ngày 7 tháng 3 năm 2014 |df= }}</ref> và nhiều nhạc sĩ khác đã đạt được nhiều sự ca ngợi của quốc tế. Tại [[Eurovision Song Contest]], các ca sĩ România đã đạt được vị trí thứ ba trong năm 2005 và 2010<ref>{{Chú thích web |tên 1=Dan |họ 1=Arsenie |url=http://www.evz.ro/detalii/stiri/eurovision-2010-romania-bronz-germania-locul-intai-896221.html |tiêu đề=Paula Seling despre rezultatul la Eurovision 2010: "Mai bine de atât nu se putea!" |nhà xuất bản=EVZ.ro |ngày truy cập=ngày 29 tháng 8 năm 2011 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110828160313/http://www.evz.ro/detalii/stiri/eurovision-2010-romania-bronz-germania-locul-intai-896221.html |ngày lưu trữ=ngày 28 tháng 8 năm 2011 |df=-all }}</ref>.
 
Trong điện ảnh, một số bộ phim của hãng [[Noul val românesc]] đã đạt được sự ca ngợi của quốc tế. Tại [[Liên hoan phim Cannes]], ''4 luni, 3 săptămâni și 2 zile'' (4 tháng, 3 tuần, 2 ngày) của đạo diễn [[Cristian Mungiu]] giành giải thưởng [[Cành cọ vàng]] năm 2007<ref>{{Chú thích web|url=http://www.altfg.com/blog/film-festivals/cannes-2007-winners/|tiêu đề=Cannes 2007 Winners|nhà xuất bản=Alternative Film Guide|ngày truy cập=ngày 31 tháng 8 năm 2008|url hỏng=no|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080704025549/http://www.altfg.com/blog/film-festivals/cannes-2007-winners/|ngày lưu trữ=ngày 4 tháng 7 năm 2008|df=-all}}</ref>. Tại [[Liên hoan phim quốc tế Berlin]], ''Child Pose'' của Călin Peter Netzer giành giải [[Gấu vàng]] năm 2013<ref>{{chú thích báo |url=https://www.reuters.com/article/2013/02/16/us-berlin-idUSBRE91F09P20130216 |title=Romanian film "Child's Pose" wins Berlin Golden Bear |newspaper=Reuters |author=Mike Collett-White |date=ngày 16 tháng 2 năm 2013 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150924175514/http://www.reuters.com/article/2013/02/16/us-berlin-idUSBRE91F09P20130216 |archivedate=ngày 24 tháng 9 năm 2015 |df=-all }}</ref>.
Dòng 529:
Thể thao là một phần quan trọng trong nền văn hoá của România. Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất ở România, các câu lạc bộ thành công nhất là [[Steaua Bucharest]] đội bóng [[Đông Âu]] đầu tiên giành [[Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Âu|Cúp châu Âu]] và [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|Siêu cúp châu Âu]] năm 1986. Các câu lạc bộ bóng đá quan trọng khác là [[FC Dinamo Bucureşti]], [[Universitatea Craiova]], [[FC Rapid București]] và [[CFR Cluj]]. România là một trong bốn đội tuyển quốc gia từ châu Âu tham gia [[World Cup 1930]]. Các đội bóng đá quốc gia România đã tham gia bảy lần [[FIFA]] [[World Cup]] và đã thành công nhất trong suốt những năm 1990, khi họ vào vòng tứ kết [[giải bóng đá vô địch thế giới 1994]], và để thua Thụy Điển tại vòng bán kết. Romania được [[FIFA]] xếp thứ ba vào năm 1997<ref>{{Chú thích web|url=https://www.fifa.com/fifa-world-ranking/ranking-table/men/rank=43/index.html |tiêu đề=Men's Ranking |nhà xuất bản=FIFA.com |ngày= |ngày truy cập=ngày 15 tháng 8 năm 2014}}</ref>.
 
Các môn thể thao phổ biến khác bao gồm [[bóng ném]], [[bóng chuyền]], [[bóng rổ]], [[bóng bầu dục]], [[tennis]] và [[thể dục dụng cụ]]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.cesport.eu/en/Nd/i/more/What%E2%80%99s+the+most+popular+sport+in+Romania%3F/idn/3196 |tiêu đề=What’s the most popular sport in Romania? |nhà xuất bản=CESport.eu |ngày truy cập=ngày 29 tháng 5 năm 2016}}</ref>. Nhiều vận động viên România đã đạt được thành công đáng kể và đã giành được huy chương tại các kỳ thi quốc tế và châu Âu trong những năm qua. România lần đầu tiên tham gia [[Thế vận hội Mùa hè 1900]] và đã tham gia 21 trong 28 trận đấu. România là một trong những nước thành công nhất tại [[Thế vận hội mùa hè]], với tổng số 307 huy chương giành được, 25 trong số những huy chương vàng giành được đều nằm trong [[thể dục dụng cụ]]. Các vận động viên România cũng đã giành được huy chương vàng trong các môn thể thao Olympic khác, chẳng hạn như [[chèo thuyền]], [[đấu vật]], [[bắn súng]], [[đấu kiếm]], [[bơi]], [[ném đĩa]], [[cử tạ]], [[boxing]] và [[judo]]. România cũng là quốc gia thành công nhất trong các giải của [[Balkan Championships]]<ref>{{Chú thích web |url=http://www.balkan-athletics.eu/2015/tournament.php |tiêu đề=Romania ranks 1st at Balkan Athletics Championships |nhà xuất bản=balkan-athletics.eu |ngày= |ngày truy cập=ngày 21 tháng 3 năm 2015 }}{{Liên kết hỏng|date =2021-06- ngày 28 tháng 6 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }}</ref>.
 
=== Ẩm thực ===
Dòng 552:
name="Romanis REquote02"
>{{chú thích web
|accessdateaccess-date = ngày 8 tháng 11 năm 2007 |url=http://www.roman-emperors.org/assobd.htm#t-inx
|title=De Imperatoribus Romanis<!--
|work=An Online Encyclopedia of Roman Emperors
Dòng 578:
|Unirea Principatelor Române/Mica Unire
|Ngày Thống nhất
|Kỷ niệm sự thống nhất của [[Thân vương quốc Liên hiệp România]] vào năm 1859, là nền tảng của nhà nước România hiện đại.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.mediafax.ro/politic/legea-prin-care-24-ianuarie-a-fost-declarata-zi-libera-nelucratoare-a-fost-promulgata-de-iohannis-15777292|title=Legea prin care 24 ianuarie a fost declarată zi liberă nelucrătoare a fost promulgată de Iohannis|newspaper=Mediafax|date=ngày 7 tháng 10 năm 2016|accessdateaccess-date =ngày 7 tháng 10 năm 2016|language=Romanian}}</ref> Ngày nghỉ lễ này chỉ mới bắt đầu vào năm 2017.
|-
|[[tháng Tư]]/[[tháng Năm]]
|Paștele
|[[Lễ Phục sinh]]
|Lễ Phục sinh chính thức của [[Chính Thống giáo]]. Kỳ nghỉ lễ kéo dài ba ngày: [[Thứ Sáu Tuần Thánh]],<ref>{{chú thích báo|url=http://www.mediafax.ro/social/iohannis-a-promulgat-legea-prin-care-vinerea-mare-este-sarbatoare-legala-nelucratoare-17058413|title=Iohannis a promulgat legea prin care Vinerea Mare este sărbătoare legală nelucrătoare|newspaper=Mediafax|date=ngày 12 tháng 3 năm 2018|accessdateaccess-date =ngày 16 tháng 3 năm 2018|language=Romanian}}</ref> Chủ Nhật Phục Sinh và [[Thứ Hai Phục Sinh]], thứ ba không phải là một ngày nghỉ lễ.
|-
|[[1/5]]
Dòng 593:
|Ziua Copilului
|[[Ngày Quốc tế Thiếu nhi]]
|Nghỉ lễ bắt đầu từ năm 2017<ref>{{chú thích web|url=http://www.avocatnet.ro/content/articles/id_43954/Din-2017-salaria%C8%9Bii-vor-sta-acas%C4%83-%C8%99i-de-Ziua-Copilului-1-iunie-inclus%C4%83-de-azi-pe-lista-liberelor-legale.html|title=Din 2017, salariații vor sta acasă și de Ziua Copilului. 1 iunie, inclusă de azi pe lista liberelor legale|last=Inteligo|website=Avocatnet.ro|accessdateaccess-date = ngày 2 tháng 1 năm 2017}}</ref>
|-
|[[tháng Năm]]/[[tháng Sáu]]