Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cặp bazơ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: nucleotit → nucleotide (4) using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: ADN → DNA (17), ARN → RNA (12) using AWB
Dòng 1:
[[Tập tin:AT_DNA_base_pair.svg|nhỏ|250x250px|Mô tả cặp base Watson-Crick [[adenine]]-[[thymine]].]]
'''Cặp base''' (viết tắt tiếng Anh là''' bp '''trong''' base pair''') hay '''cặp cơ sở''' là một đơn vị gồm hai [[nucleobase]] liên kết với nhau bởi các [[liên kết hydro]]. Chúng tạo thành những khối cấu trúc của đường xoắn kép [[DNA|ADN]], và đóng góp vào cấu trúc gập của cả ADNDNA và [[ARNRNA]]. Được điều khiển bởi những kiểu [[liên kết hydro]] cụ thể, cặp base Watson-Crick ([[guanine]]-[[cytosine]] và [[adenine]]-[[thymine]]) cho phép các chuỗi xoắn ADNDNA duy trì một cấu trúc xoắn ốc thông thường mà phụ thuộc một cách tinh tế vào [[Trình tự axit nucleic|trình tự nucleotide]] của nó.<ref>{{cite journal|title=Sequence-Dependent Variability of B-DNA |publisher=Springer | doi=10.1007/0-387-29148-2_2 | journal=DNA Conformation and Transcription |pages=18–34}}</ref> Đặc tính [[Nguyên tắc bổ sung|bổ sung]] của cấu trúc nhóm base này cung cấp một bản sao dự phòng của tất cả [[Trình tự axit nucleic|thông tin di truyền]] được mã hóa bên trong ADNDNA sợi kép. Cấu trúc thông thường và sự dư thừa dữ liệu cung cấp bởi chuỗi xoắn kép ADNDNA đã khiến ADNDNA rất phù hợp với việc lưu trữ thông tin di truyền, trong khi đó việc ghép cặp base giữa ADNDNA và các nucleotide mới tới cung cấp một cơ chế mà qua đó [[DNA polymerase]] sao chép lại ADNDNA, và [[RNA polymerase]] sao chép ADNDNA thành ARNRNA. Nhiều protein liên kết ADNDNA có thể nhận ra kiểu cặp base cụ thể có nhiệm vụ nhận diện những vùng gien điều hòa riêng biệt.
 
Các cặp base nội phân tử có thể xuất hiện bên trong các axit nucleic sợi đơn. Điều này đặc biệt quan trọng trong các phân tử ARNRNA (ví dụ [[ARNRNA vận chuyển]]), nơi cặp base Watson-Crick (guanine-cytosine và adenine-[[uracil]]) cho phép sự hình thành của các đường xoắn kép ngắn, và một số lượng đa dạng các tương tác không phải Watson-Crick (như G-U hay A-A) cho phép các ARNRNA gập thành một phạm vi rộng lớn các cấu trúc ba chiều đặc trưng. Thêm nữa, việc ghép cặp base giữa [[ARNRNA vận chuyển]] (tARNtRNA) và [[ARNRNA thông tin]] (mARNmRNA) hình thành nên nền tảng cho các sự kiện ghi nhận phân tử, thứ dẫn đến việc trình tự nucleotide của mARNmRNA được [[Mã di truyền|phiên dịch]] thành trình tự amino acid [[protein]] thông qua [[mã di truyền]].
 
Kích thước của từng [[gen]] hoặc toàn bộ [[bộ gen]] của một sinh vật thường được đo theo đơn vị cặp base bởi vì ADNDNA thường là sợi kép. Do đó, số lượng tổng các cặp base thì bằng với số nucleotide ở một trong số những sợi trên(với ngoại lệ là các vùng đơn sợi không mã hóa của [[telomere]]). Bộ gien đơn bội của người (23 [[nhiễm sắc thể]]) được ước tính dài khoảng 3,2 triệu base và chứa 20.000–25.000 gien mã hóa protein riêng biệt.<ref>{{Chú thích web|họ 1=Moran |tên 1=Laurence A. |url=http://sandwalk.blogspot.com/2011/03/how-big-is-human-genome.html |tiêu đề=The total size of the human genome is very likely to be ~3,200 Mb |nhà xuất bản=Sandwalk.blogspot.com |ngày tháng=2011-03-24 |ngày truy cập=2012-07-16}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.strategicgenomics.com/Genome/index.htm |tiêu đề=The finished length of the human genome is 2.86 Gb |nhà xuất bản=Strategicgenomics.com |ngày tháng=2006-06-12 |ngày truy cập=2012-07-16}}</ref><ref name="IHSGC2004">{{cite journal | author = International Human Genome Sequencing Consortium | title = Finishing the euchromatic sequence of the human genome | journal = Nature | volume = 431 | issue = 7011 | pages = 931–45 | date = 2004 | pmid = 15496913 | doi = 10.1038/nature03001 | url=http://www.nature.com/nature/journal/v431/n7011/full/nature03001.html| bibcode = 2004Natur.431..931H }}</ref> Một kilobase (kb) là một đơn vị đo trong [[sinh học phân tử]] bằng với 1000 cặp base của ADNDNA hoặc ARNRNA.<ref>{{cite journal | title = Organization of the ribosomal RNA genes of dictyostelium discoideum: Mapping of the nontrascribed spacer regions | last1 = Cockburn | first1 = Andrew F. | last2 = Jane Newkirk | first2 = Mary | last3 = Firtel | first3 = Richard A. | date = 1976 | url = http://www.sciencedirect.com/science/article/B6WSN-4C8GBDB-4Y/2/0c09db014fb73f4a8e0f3b5af596da01 | journal = Cell | volume = 9 | issue = 4| pages = 605–613 | doi = 10.1016/0092-8674(76)90043-X }}</ref> Tổng lượng cặp base ADNDNA liên kết trên Trái Đất ước tính vào 5.0 × 10<sup>37</sup>, và nặng 50 tỷ [[tấn]].<ref name="NYT-20150718-rn">{{chú thích báo |last=Nuwer |first=Rachel |date=ngày 18 tháng 7 năm 2015 |title=Counting All the DNA on Earth |url=https://www.nytimes.com/2015/07/21/science/counting-all-the-dna-on-earth.html |work=The New York Times |location=New York |publisher=The New York Times Company |issn=0362-4331 |access-date = ngày 18 tháng 7 năm 2015}}</ref> Để so sánh thì tổng sinh khối của [[sinh quyển]] đã được ước tính nặng 4 [[Tấn|TtC]] (hàng nghìn tỷ tấn [[Cacbon|carbon]]).<ref name="AGCI-2015">{{Chú thích web |url=http://www.agci.org/classroom/biosphere/index.php |tiêu đề=The Biosphere: Diversity of Life |tác giả 1=<!--Staff writer(s); no by-line.--> |work=Aspen Global Change Institute |vị trí=Basalt, CO |ngày truy cập=2015-07-19}}</ref>
 
== Liên kết và độ ổn định hydro ==
Dòng 15:
|}
<div style="border: none; width:282px;"><div class="thumbcaption">Hình trên, một cặp base '''GC''' với ba [[liên kết hydro]]. Hình dưới, một cặp base '''AT '''với hai liên kết hydro. Các liên kết hydro không cộng hóa trị giữa các cặp được thể hiện bởi các đường nét đứt.</div></div></div>
[[Liên kết hydro]] là tương tác hóa học tuân theo các quy tắc cặp base mô tả bên trên.  Sự tương ứng hình học phù hợp của các chất cho và chất nhận liên kết hydro chỉ cho phép các cặp "chính xác" được tạo thành một cách ổn định. ADNDNA với GC-content cao thì ổn định hơn là ADNDNA với GC-content thấp, nhưng, trái ngược với các quan niệm phổ biến, các kiên kết hydro thì không làm ổn định một cách đáng kể ADNDNA, và sự ổn định thì chủ yếu là do các tương tác xếp chồng.<ref name="Yakovchuk2006">Peter Yakovchuk, Ekaterina Protozanova and Maxim D. Frank-Kamenetskii. [https://dx.doi.org/10.1093/nar/gkj454 Base-stacking and base-pairing contributions into thermal stability of the DNA double helix]. Nucleic Acids Research 2006 34(2):564–574.</ref>
 
== Đo độ dài ==
Các chữ viết tắt dưới đây thường được sử dụng để mô tả độ dài của một phân tử [[ADNDNA|AD]]/[[ARNRNA|RN]]:
 
* bp = cặp base (base pair)— một bp tương ứng với khoảng 3,4 [[Ångström|Å]] (340 [[Picômét|pm]]) <ref>{{chú thích sách|last1=Alberts|first1=Bruce|last2=Johnson|first2=Alexander|last3=Lewis|first3=Julian|last4=Morgan|first4=David|last5=Raff|first5=Martin|last6=Roberts|first6=Keith|last7=Walter|first7=Peter|title=Molecular Biology of the Cell|date=December 2014|publisher=Garland Science, Taylor & Francis Group|location=New York/Abingdon|isbn=978-0-8153-4432-2|page=177|edition=6th|ref=alberts_mboc}}</ref> chiều dài dọc theo sợi, và khoảng 618 hoặc 643 [[Đơn vị khối lượng nguyên tử|daltons]] cho DNA và RNA theo thứ tự.