Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tính trội (di truyền học)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: ADN → DNA using AWB
Dòng 1:
[[Tập tin:Journal_of_Agricultural_Research_(1917)_(14582377398).jpg|nhỏ|298x298px|Di truyền tính lùn trên ngô. Minh họa chiều cao của các cây từ hai biến thể bố mẹ và con lai dị hợp tử F1 của chúng (ở giữa)]]
'''Tính trội''' trong [[di truyền học]] là một mối quan hệ giữa các [[alen]] của một [[gen]], trong đó tác động lên [[kiểu hình]] của một alen đã át đi sự đóng góp của một alen thứ hai ở trên cùng một locus.<ref>{{citechú thích web|title=dominance|url=//www.oxforddictionaries.com/definition/english/dominance|work=Oxford Dictionaries Online|publisher=Oxford University Press|accessdateaccess-date =ngày 14 Maytháng 5 năm 2014}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=express|url=//www.oxforddictionaries.com/definition/english/express|work=Oxford Dictionaries Online|publisher=Oxford University Press|access-date=ngày 14 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Alen thứ nhất có '''tính trội''' và alen thứ hai có '''tính lặn'''. Với những gen trên một nhiễm sắc thể thường (bất cứ [[nhiễm sắc thể]] nào khác không phải nhiễm sắc thể giới tính), các alen và tính trạng được kết hợp của chúng có '''tính trội nhiễm sắc thể thường''' hoặc '''tính lặn nhiễm sắc thể thường'''. Tính trội là khái niệm then chốt trong [[di truyền Mendel]] và di truyền học cổ điển. Thường thì alen trội chứa một [[protein]] hoạt động được trong khi alen lặn thì không.
 
Một ví dụ cổ điển về hiện tượng trội là di truyền của hình dạng [[hạt]] của [[đậu Hà Lan]]. Đậu Hà Lan có thể tròn do alen ''R'' quyết định hoặc nhăn do alen ''r'' quyết định. Trong trường hợp này, có ba cách kết hợp alen (kiểu di truyền) có thể xảy ra: ''RR'', ''Rr'' và ''rr''. Những cá thể ''RR'' là những hạt đậu tròn còn ''rr'' là những hạt đậu nhăn. Với những cá thể ''Rr,'' alen ''R'' đã át đi sự hiện hữu của alen ''r'', vậy nên những cá  thể đó cũng sẽ là hạt tròn. Do đó, alen ''R'' trội hơn alen ''r'', và alen ''r'' là alen lặn so với alen ''R''. Việc sử dụng chữ in hoa cho alen trội và chữ in thường cho alen lặn là một quy ước được thực hiện theo một cách rộng rãi.
Dòng 6:
Nói chung, khi một gen tồn tại ở hai dạng alen (gọi là ''A'' và ''a''), có ba cách kết hợp alen có thể xảy ra: ''AA'', ''Aa'', và ''aa''. Nếu các cá thể ''AA'' và ''aa'' (các đồng hợp tử) cho thấy các dạng tính trạng khác nhau (kiểu hình), và cá thể ''Aa'' (dị hợp tử) cho thấy cùng kiểu hình với cá thể ''AA'' thì alen ''A'' được gọi là alen trội, và ''a'' được gọi là alen lặn.
[[Tập tin:Autosomal dominant - vie.svg|nhỏ|313x313px|Di truyền học với bệnh là tính trạng trội]]
Tính trội thì không cố hữu đối với cả một alen lẫn kiểu hình của nó. Nó là một mối quan hệ giữa hai alen của một gen và các kiểu hình liên quan; một alen có thể trội với một alen thứ hai, lặn với một alen thứ ba, và đồng trội với cái thứ tư. Đồng thời, một alen có thể trội ở dạng kiểu hình này nhưng lại lặn ở dạng kiểu hình khác bị ảnh hưởng bởi cùng một gen. Tính trội thì khác với tính át gen, một mối quan hệ trong đó một alen của một gen ảnh hưởng tới biểu hiện của alen khác ở một gen khác biệt.<ref>{{citechú bookthích sách |url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK21249/ |title=Modern Genetic Analysis |chapter=Gene Interaction Leads to Modified Dihybrid Ratios |date=1999 |author=Griffiths AJF |author2=Gelbart WM |author3=Miller JH |isbn=0-7167-3118-5 |publisher=W. H. Freeman & Company |place=New York |display-authors=etal}}</ref>
 
== Xem thêm ==
* [[ADNDNA ty thể]]
 
== Tham khảo ==
{{Reflisttham khảo|30em}}
* [https://www.mun.ca/biology/scarr/Bio2250.html "On-line notes for Biology 2250 – Principles of Genetics"]. Memorial University of Newfoundland.
* {{OMIM|141900|Hemoglobin—Beta Locus; HBB}} — Sickle-Cell Anemia