Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng Cơ Minh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã thay đổi thiết lập khóa của “Hoàng Cơ Minh”: Bị phá hoại quá mức: bị phá hoại trong thời gian dài ([Sửa đổi=Chỉ cho phép các thành viên tự động xác nhận] (hết hạn 04:50, ngày 6 tháng 10 năm 2021 (UTC)) [Di chuyển=Cấm mọi thành viên (trừ bảo quản viên)] (vô thời hạn)) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
|
|
|
|
|chức vụ= [[Hình: Tổ quốc - Đại dương.gif|22px]]<br>Tư lệnh Hải quân Vùng 2 Duyên hải<br>Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm 232<br>kiêm Tổng trấn Quy Nhơn (ngày 2/4/1975)
|bắt
|kết thúc= 4/1975
|địa hạt= Quân khu 2
|
|trưởng
|chức vụ 2= [[Hình: Tổ quốc - Đại dương.gif|22px]]<br>Tư lệnh Lực lượng Thủy bộ 211
|bắt đầu 2= 6/1971
|kết thúc 2= 3/1975
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Đại tá (6/1971)
|địa hạt 2=
|chức vụ 3= [[Hình: Tổ quốc - Đại dương.gif|22px]]<br>Tham mưu phó Chiến tranh Chính trị<br>Bộ Tư lệnh Hải quân
|bắt đầu 3= 6/1969
|kết thúc 3= 6/1971
|địa hạt 3= Biệt khu Thủ đô
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Trung tá
|chức vụ 4= [[Hình: Tổ quốc - Đại dương.gif|22px]]<br>Trưởng Khối Chiến tranh Chính trị<br>Bộ Tư lệnh Hải quân
|bắt đầu 4= 11/1967
|kết thúc 4= 6/1969
|địa hạt 4= Biệt khu Thủ đô
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Trung tá (11/1967)
|chức vụ 5= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Hình: Flag of South Korea.svg|22px]]<br>Tùy Viên Quân lực Tòa Đại sứ VNCH<br>tại Đại Hàn Dân Quốc
|bắt đầu 5= 1/1965
|kết thúc 5= 10/1967
|địa hạt 5= Thủ đô Seoul
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức
|phó chức vụ 5= Đại sứ
|phó viên chức 5= Ông Ngô Tôn Đạt
|chức vụ 6= [[Hình: Quân kỳ Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang.png|22px]]<br>Chỉ huy phó Trung tâm Huấn luyện HQ
|bắt đầu 6= 10/1963
|kết thúc 6= 1/1965
|
|trưởng viên chức 6= -Đại úy<br>-Thiếu tá (11/1963)
|địa hạt 6= Vùng 2 chiến thuật
|phó chức vụ 6= Chỉ huy trưởng
|phó viên chức 6= -Thiếu tá Dư Trí Hùng (1/19663-12/1963)<br>-Trung tá Nguyễn Đức Vân (12/1863-2/1966)
|chức vụ 7= [[Hình: Tổ quốc - Đại dương.gif|22px]]<br>Hạm trưởng Trục lôi hạm<br>?Bạch Đằng II HQ-116
|bắt đầu 7= 1/1963
|kết thúc 7= 5/1963
|địa hạt 7= Quân khu Thủ đô
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|
|quốc tịch= {{Flag|Hoa Kỳ}}<br>{{Flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tự sát
|nơi ở= Virginia, Hoa Kỳ
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|cha= Hoàng Huân Trung
|họ hàng= -Các chị:<br>[[Hoàng Thị Nga]], Hoàng Thị Châu An.<br>-Các anh:<br>-Hoàng Cơ Bình, Hoàng Cơ Thụy, Hoàng Cơ Long, Hoàng Cơ Nghị.<br>-Các em:<br>-Hoàng Cơ Trường, Hoàng Cơ Định
|con= 3 người con
|học vấn= -Tú tài toàn phần<br>-Cử nhân Luật
|học trường= -Trường trung học Nguyễn Trãi và trường Trung học Chu Văn an, Hà Nội<br>-Trường Đại học Luật khoa Sài Gòn<br>-Trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang<br>-Trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ ở California<br>-Trường Chỉ huy Tham mưu Đà lạt
|quê quán= Bắc Kỳ
|ngày sinh= [[20 tháng 6]] năm [[1935]]
|ngày mất= [[28 tháng 8]] năm [[1987]] ([[52]] tuổi)
|nơi sinh= [[Hà Nội]], [[Việt Nam]]
|nơi mất= [[Attapeu]], [[Lào]]
|giải
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|năm phục vụ= [[1954]] - [[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
|đơn vị= [[Tập tin:Tổ quốc - Đại dương.gif|22px]] [[Hải quân Việt Nam Cộng hòa|Quân chủng Hải quân]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
}}
'''Hoàng Cơ Minh''' (
Sau [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975]],
==Tiểu sử và binh nghiệp==
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Trung tuần tháng 7 năm 1954, từ dân chính
===Quân lực Việt Nam Cộng hòa===
Đầu năm 1958, gần 2 năm sau khi từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa,
Đầu năm 1963,
Đầu năm 1965,
Tháng 10 năm 1967, hết hạn nhiệm vụ Tuỳ viên Quân lực, ông được triệu hồi về nước. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cùng năm, ông được thăng cấp Hải quân [[Trung tá]], giữ chức vụ Trưởng khối Chiến tranh Chính trị (Trưởng phòng 5) tại Bộ tư lệnh Hải quân. Đến đầu năm 1969, ông được cử theo học lớp Chỉ huy và Tham mưu cao cấp tại Đà lạt. Tháng 6 cùng năm mãn khóa về lại Bộ Tư lệnh Hải quân ông được giữ chức vụ Tham mưu phó Chiến tranh Chính trị.
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1971,
==1975==
Thượng tuần tháng 3,
==Di tản và định cư tại Mỹ==
Đêm ngày 29 tháng 4, ông di tản ra khơi trên Tuần dương hạm Trần Nhật Duật HQ-03 do HQ Trung tá [[Nguyễn Kim Triệu (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Kim Triệu]]<ref>Trung tá Nguyễn Kim Triệu tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt K10 và Sĩ quan Hải quân Nha Trang K7</ref> làm Hạm trưởng. Khi sang tới Mỹ, theo hồ sơ di trú ông chỉ có 200 USD trong tài khoản và vài chiếc nhẫn.<ref name="ProPublica" />
Sau đó,
==Thành lập Mặt trận và Chiến khu==
Tại nơi định cư, từ năm 1976 đến năm 1978, ông thành lập "Lực lượng Quân nhân Việt Nam Hải ngoại". Năm 1979, thành lập "Lực lượng Quân dân Việt Nam Hải ngoại".
Ngày 30 tháng 4 năm 1980, tại miền nam Tiểu bang [[California]],
Ngày 10 tháng 7 năm 1982, tại căn cứ này,
Ngày 27 tháng 12 năm 1983, ông lập ra đài phát thanh Việt Nam Kháng chiến và cho xuất bản tờ báo ''Kháng chiến'' bằng tiếng Việt, phát hành tại Mỹ và nhiều nước khác. Từ năm 1983 đến 1985, ông vào các Trại tỵ nạn người Việt trên đất [[Thái Lan]] tuyển mộ được 200 người đưa về căn cứ để huấn luyện và lập thành bốn Quyết đoàn mang bí số 7684, 7685, 7686, 7687. Mỗi Quyết đoàn có quân số khoảng 50 người.
==Đông tiến về Việt Nam==
Ngày 24 tháng 2 năm 1982, tại chiến khu U-Đông
Năm 1985, ông tổ chức cho chiến hữu Đặng Quốc Hiền, Tư lệnh Lực lượng Vũ trang Kháng chiến dẫn đầu 40 binh sĩ trở về Việt Nam. Toán xâm nhập bị quân Lào chặn đánh, Tư lệnh Đặng Quốc Hiền bị giết.
Ngày 15 tháng 5 năm 1986,
Ngày 1 tháng 12 năm 1986, ông và các chiến hữu mở cuộc hành quân "[[Chiến dịch Đông Tiến II|Đông Tiến II]]" xâm nhập Việt Nam và đích thân chỉ huy. Khi toán quân chuẩn bị vượt sông Mekong thì bị quân đội Lào-Việt phối hợp bắn chặn nên buộc phải quay về căn cứ.
Ngày 7 tháng 7 năm 1987,
[http://antg.cand.com.vn/Tu-lieu-antg/Su-den-toi-cua-trum-phan-dong-Hoang-Co-Minh-%28phan-1%29-287063/ Sự đền tội của trùm phản động Hoàng Cơ Minh (phần 1)]
</ref>
Hàng 224 ⟶ 143:
Tuy nhiên, tại hải ngoại, cá nhân ông cùng Đảng Việt Tân cũng bị rất nhiều chỉ trích. Nhiều dư luận hải ngoại chỉ trích ông và tổ chức mặt trận về các hành vi gian dối trong các bài báo về việc mặt trận đã đánh thắng nhiều trận với [[Quân đội nhân dân Việt Nam]], chiếm được nhiều đồn, bót, được dân chúng trong nước chào đón nồng nhiệt, có hơn 10 000 quân số võ trang tại biên thùy quốc nội (dù thực tế rằng trước và sau khi ông mất, tổ chức Mặt Trận chưa đặt chân được đến Việt Nam, chiến dịch Đông Tiến II xâm nhập Việt Nam do ông chỉ huy bị Pathet Lào đánh bại). Lý giải cho việc này, ông Đỗ Thông Minh, người từng làm báo "Kháng chiến" cho Mặt Trận chia sẻ rằng: "Do đồng bào hải ngoại đóng góp nhiều cho kháng chiến nên nhiều người có thắc mắc là vì sao tổ chức kháng chiến đã lâu mà không thấy đánh với Cộng sản ? Và thật ra những tin tức về kháng chiến cũng do phía Mặt trận từ chiến khu cung cấp cho hải ngoại chứ ở ngoài này (hải ngoại) không kiểm chứng được".<ref name=":1">Nói chuyện với Đỗ Thông Minh tại Nhật Bản (video Youtube), Lữ Thị Tường Uyên</ref> Ông Đỗ Thông Minh cũng cho biết thêm, việc tổ chức "kháng chiến, xâm nhập về Việt Nam" phải tiến hành trong một thời gian dài do phải dò đường, giao liên, tiếp tế, lựa chọn thời điểm hành quân,... chứ không thế tiến hành một cách nôn nóng, gấp gáp được; trong khi những người đóng góp cho Kháng chiến tại hải ngoại luôn nóng lòng chờ kết quả của kháng chiến.<ref name=":1" />
Dư luận báo chí tại Việt Nam lên án hành động xâm nhập vũ trang vào Việt Nam của ông là hành động khủng bố, âm mưu lật đổ chế độ,<ref name=":0" /> cũng như việc Nhà nước Việt Nam cho đến nay vẫn xem Việt Tân là một tổ chức Khủng bố.<ref>{{Chú thích web|url=http://congan.com.vn/tin-chinh/bo-cong-an-thong-bao-chinh-thuc-ve-to-chuc-khung-bo-viet-tan_27296.html|tiêu đề=Bộ Công an thông báo chính thức về tổ chức khủng bố “Việt tân”|website=}}</ref> Báo chí tại Việt Nam có nhiều bài báo lên án hành động của Hoàng Cơ Minh như phản động, khủng bố, lừa gạt tiền của đồng bào hải ngoại,... Tại phiên tòa tháng 12 năm 1987, tại Thành phố Hồ Chí Minh, dù đã tự sát trước đó, ông bị tuyên án tử hình vì tội "phản bội tổ quốc".
Hàng 231 ⟶ 150:
*Vợ và ba con
*Thân phụ: Hoàng Huân Trung (1877-1950): Thi đỗ Cử nhân Hán học năm 1903, Tốt nghiệp trường Hậu bổ năm 1906. Nguyên là Tuần phủ, Tổng đốc, Hội trưởng Hội Khai trí Tiến Đức ở miền Bắc thời Pháp thuộc.
*
*Bào huynh:<br>-[[Hoàng Cơ Bình]] (1909 - từ trần tại Việt Nam): Nha sĩ, nguyên ứng cử viên Tổng thống cùng Liên danh với ông Lưu Quang Khình nhiệm kỳ 1967-1971 (thất cử). Ông Là thân phụ của Y sĩ Đại tá Hoàng Cơ Lân, nguyên Y sĩ trưởng Sư đoàn Nhảy dù trong Quân lực VNCH.<br>-[[Hoàng Cơ Thụy]] (1912-2004): Luật sư, tác giả sách Việt sử Khảo luận, nguyên Đại sứ VNCH tại Lào 1969-1975<br>-Hoàng Cơ Long: Luật sư, định cư tại Hoa Kỳ<br>-Hoàng Cơ Nghị: Cử nhân khoa vật lý học, giáo sư trường Trung học Bảo hộ.
*Bào đệ:<br>-Hoàng Cơ Trường: Y sĩ Đại úy thuộc Sư đoàn Thủy quân Lục chiến<br>-Hoàng Cơ Định: Tốt nghiệp Tiến sĩ Hóa học tại Pháp, nguyên Giám đốc Khoa Hóa học tại Đại học Phú Thọ, Sài Gòn.
==Chú thích==
Hàng 247 ⟶ 165:
{{Thời gian sống|1935|1987}}
[[Thể loại: Chuẩn tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Hải quân Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Nhà cách mạng Việt Nam]]
[[Thể loại: Người chống cộng Việt Nam]]
[[Thể loại: Nhà hoạt động dân chủ người Việt Nam]]
[[Thể loại: Nhà dân tộc chủ nghĩa Việt Nam]]
[[Thể loại: Người Việt di cư tới Mỹ]]
[[Thể loại: Người Việt Nam lưu vong]]
[[Thể loại: Cựu sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội]]
[[Thể loại: Đảng Việt Tân]]
[[Thể loại: Người Hà Nội]]
[[Thể loại: Người tự sát]]
[[Thể loại: Người họ Hoàng tại Việt Nam]]
|